1. Thông báo

    Tuyển dịch giả cho truyện độc quyền của Tầm Hoan (Vui lòng click vào ảnh để xem chi tiết)

    Tuyển dịch giả cho truyện độc quyền của Tầm Hoan
    Dismiss Notice

TỔNG HỢP: HƯỚNG DẪN CƠ BẢN ĐỂ TRỞ THÀNH MỘT DỊCH GIẢ

Thảo luận trong 'Hướng dẫn, hỏi đáp, góp ý' bắt đầu bởi Meo Meo Pé Nhỏ, 19/3/17.

Những người đang xem bài viết này (Thành viên: 0, Khách: 0)

  1. Meo Meo Pé Nhỏ

    Meo Meo Pé Nhỏ Mèo Thành viên BQT Admin
    • 705/746

    • Nho Sinh Hàn Môn
    • Thiết Kế Đại Sư
    • CTV Tầm Hoan
    Bài viết:
    236
    Đã được thích:
    2,103
    Với những bạn thường xuyên đọc truyện online, chắc là không lạ gì với truyện edit, với tình hình ở Trung Quốc nhà nhà viết truyện thì ở Việt Nam người người edit truyện, như bạn Hắc Kỳ Lân đã nói: “Có nghèo cũng phải cho con đi edit truyện.” Tất nhiên, điểm đầu tiên của truyện edit đó là không bao giờ chính xác được 100% so với bản gốc, vì bản thân người edit không hề biết tiếng Trung, có bản hay, có bản dở, thậm chí có bản edit được gọi là “convert tiến hóa”, và tất nhiên cũng có rất nhiều người “khinh bỉ” truyện edit(mình nói thật đó, không hề nói quá khi dùng từ khinh bỉ). Trong thời gian rất dài mình edit Vân Trung Ca, đã rất nhiều lần định viết một bản tổng kết kinh nghiệm edit, nhưng lại không tìm được thời gian, tới giờ mới tổng hợp lại được. Bản tổng hợp này được dựa trên kinh nghiệm của chính bản thân mình, viết ra để những bạn mới edit hoặc có ý định dại dột muốn trở thành editor tham khảo, các bạn khác chẳng dại gì muốn thành editor cũng có thể đọc chơi cho vui, để một lúc nào đó đọc phải mấy câu edit hơi kỳ cục, bạn có thể vỗ đùi mà than rằng: “Câu này vốn phải thế này cơ, tớ biết đấy”. Thời gian trước, vì một chuyện khen chê nhà nào edit hay nhà nào edit dở mà đã dấy lên cơn bão “Thị phi ngôn tình” khiến cho một số nhà edit đã đóng cửa, vì vậy cũng xin nói trước rằng bài viết này của mình chỉ mang tính chất góp ý, tổng hợp kinh nghiệm của chính bản thân mình trong quá trình edit, không hề có ý định tự ca ngợi bản thân là edit hay, cũng không có ý chê bai người khác edit dở, những ví dụ trong bài viết có thể là lỗi của chính bản thân mình, hoặc lỗi edit của người khác, nhưng nếu là lỗi của người khác mình sẽ thay đổi đi một chút để khổ chủ không nhận ra. Nếu khổ chủ vẫn nhận ra thì mình xin lỗi trước. Bài viết này chỉ tổng hợp kinh nghiệm của mình với lĩnh vực truyện cổ đại, cũng không hoàn toàn đầy đủ vì mình nhớ tới đâu viết tới đó. Bài viết với mục đích thiện chí, các bạn thấy hợp lý thì đọc, không thì bỏ qua, đề nghị không để lại dép, gạch đá và những lời khiếm nhã, mình già rồi, không chịu nổi đả kích.

    I. Giới thiệu chung

    Từ edit vốn có nghĩa là biên tập, trong quá trình dịch một tác phẩm thì biên tập là khâu cuối cùng, sau khi người dịch dịch hoàn thiện tác phẩm, người biên tập sẽ đọc và chỉnh sửa lại, như vậy người biên tập phải biết tiếng và có kinh nghiệm hơn người dịch để có thể chỉnh sửa lỗi. Tuy nhiên edit trong giới ngôn tình Trung Quốc hiện tại đều là người không biết tiếng, biên tập lại bản dịch khó gặm của phần mềm dịch. Khi mình mới lạc bước vào giới ngôn tình, thậm chí còn không phân biệt được dịch và edit khác nhau như thế nào, thậm chí còn suýt té ghế khi biết Lam Anh edit Tam sinh tam thế không biết tiếng Trung.

    Việc edit này cơ bản là đọc hiểu bản dịch của phần mềm rồi viết lại một câu cho rõ nghĩa dễ đọc. Theo mình biết, có hai cách edit. Một là chỉ dựa vào bản convert, cách này độ chính xác được khoảng 30% hoặc thấp hơn và thường là không đọc nổi. Cách thứ hai là phải có bản tiếng Trung, dùng phần mềm để dịch lại và tra cứu ở nhiều nguồn khác những từ chưa rõ nghĩa, mình dùng cách thứ hai, với phần mềm Quick Translator(QT), tất nhiên cũng phải kết hợp nhiểu công cụ tìm kiếm và tra cứu khác. Cách làm là copy đoạn cần edit bằng tiếng Trung, mở QT rồi chọn chức năng Translate From Clipboard, phần mềm sẽ tự dịch, trên giao diện hiện lên bản Hán việt, Vietphrase một nghĩa, Vietpharase nhiều nghĩa và cả bản tiếng Trung. Bạn chỉ cần đọc bản Vietphrase một nghĩa kết hợp với bản Hán việt, rồi viết lại câu, chú ý tên nhân vật phải viết theo Hán Việt.

    II. Làm thế nào để có bản edit đúng.

    Tất nhiên đúng ở đây chỉ là đúng theo nghĩa tương đối, như mình đã nói ở trên, không bao giờ có bản edit đúng theo nghĩa tuyệt đối, nhưng cũng cần tránh có bản edit sai quá nhiều so với bản gốc, người đọc chắc chắn không thể biết được bản edit đó sai, chỉ có bạn là người đọc bản Hán việt và bản Vietphrase một nghĩa là có thể biết, vì vậy mình có tổng hợp một số nguyên tắc như sau:

    1. Nguyên tắc 1: Lúc nào cũng phải cẩn thận.

    Công việc dễ sai nhất quả đất này chính là edit, vì vậy cẩn thận là nguyên tắc hàng đầu. Khi mình edit Vân Trung Ca đã sai rất nhiều lỗi không tra cứu cẩn thận thế này, ví dụ: Xảo quả là loại bánh trong Khất xảo tiết, lúc đầu mình đã edit thành hoa quả được bày khéo léo, Xá nhân là người đi theo hầu, đây là từ cổ, lúc đầu mình edit thành người có ơn, Kiếm hoa là tên một loại cây, lúc đầu mình tưởng là tên một thế kiếm…Tất nhiên những lỗi như thế này khi mới tập tành edit rất khó phát hiện ra, ai mà biết một từ như vậy lại có nghĩa khác, vì vậy, nguyên tắc cẩn thận chính là phải luôn luôn nhìn kết hợp bản Hán việt và bản Vietphrase, không chỉ chăm chú nhìn vào bản Vietphrase một nghĩa. Gặp từ nào thấy nghi ngờ phải tra cứu ngay, trước hết là tra cứu bằng Google.

    Khi nói về tra cứu, mình cần nói thêm một chút về cách tra cứu, nói thật nhé, không phải ai cũng biết cách tìm kiếm như thế nào cho hiệu quả nhất với các trang tìm kiếm đâu. Cách của mình là dùng dấu ngoặc kép kết hợp với dấu + để loại bỏ những kết quả không cần thiết. Ví dụ muốn tìm câu “Ba tháng không biết vị thịt” mà bạn nghi tác giả là Khổng Tử, hãy đánh vào ô tìm kiếm của Google như sau:

    “Ba tháng không biết vị thịt” + “Khổng Tử”

    Khi tìm kiếm như thế này cũng phải rất kiên nhẫn nữa, có khi tìm tới trang thứ n mới ra được kết quả. Nếu tìm bằng Google không ra, bạn bôi đen từ cần tra ở QT, bấm chuột phải chọn Baikeing, QT sẽ kết nối với Baike, bạn copy đoạn giải thích về từ cần tra, mở một QT mới, để phần mềm dịch và đọc hiểu. Nếu có lỗi không kết nối được với Baike, bạn copy từ tiếng Trung đó rồi tìm với Google, lưu ý dùng dấu ngoặc kép.

    Với những bạn mới tập edit, việc đầu tiên là hỏi Google ca ca xem có bao nhiêu bài hướng dẫn edit, nghiên cứu trước rồi hãy bắt tay vào làm. Trước khi edit mình cũng bỏ ra mấy ngày, tìm và nghiên cứu mấy bài hướng dẫn thế này.

    Nhân tiện nói thêm về tên riêng của nhân vật, tên nhân vật tất nhiên phải chọn Hán việt, nếu QT chưa nhận ra đó là tên và không viết hoa, bạn bôi đen tên nhân vật, bấm chuột phải, chọn Add To Name, QT sẽ tự nhận diện đó là tên riêng, viết hoa theo Hán việt chứ không dịch ra nữa.

    2. Nguyên tắc 2: Ngữ pháp tiếng Việt và tiếng Trung khác nhau, hãy điều chỉnh cho phù hợp.

    • Trước khi viết một câu bạn nên tự hỏi, chủ ngữ đâu, vị ngữ đâu, rất nhiều bản edit rơi vào trường hợp câu không có chủ ngữ, nếu không có tất nhiên là mình phải tự thêm vào.
    Mình hay xét câu theo thứ tự: Chủ ngữ + động từ + vị ngữ để viết câu cho đúng.

    VD: Cô từ trong ví lấy ra một tờ hóa đơn

    Câu đúng là: Cô lấy từ trong ví ra một tờ hóa đơn.

    • Thứ tự từ: thứ tự từ trong tiếng Việt và tiếng Trung khác nhau, cần thay đổi lại chứ không dùng như bản QT đã dịch được.
    VD: Là Hoàng hậu Trần Quốc chứ không phải Trần Quốc hoàng hậu, là Vương phi Lan Lăng chứ không phải Lan Lăng Vương Phi, là phủ Đại Tư Mã, Điện Tuyên Thất chứ không phải Đại Tư Mã Phủ, Tuyên Thất Điện…

    • Tiếp đến là dấu câu, bản được QT dịch thường có dấu chấm, phẩy không phải là chính xác nhất, cũng hay có dấu ; nên bạn nên tự ngắt câu, thay đổi dấu cho phù hợp.
    • Tiếp nữa là về trạng ngữ, câu trong tiếng Việt thường viết trạng ngữ ở đầu câu, nhưng trong tiếng Trung thì chủ ngữ thường ở đầu câu. VD QT sẽ dịch ra là:
    Ta mấy ngày nữa sẽ tới thăm nàng.

    Nên chuyển thành: Mấy ngày nữa, ta sẽ tới thăm nàng.

    Hoặc: Hôm nay ta ở chợ nghe tin đồn về ngươi.

    Nên chuyển thành: Hôm nay ở chợ, ta nghe tin đồn về ngươi.

    • Trong tiếng Trung, chủ ngữ rất hay ở đầu câu, nhưng trong tiếng Việt thì không phải lúc nào cũng thế, ngoài trường hợp trạng ngữ, các trường hợp khác bạn cũng nên cân nhắc để viết câu cho đúng.
    VD: Cậu nếu không bận, ở lại chơi đi.

    Nên viết là: Nếu cậu không bận, ở lại chơi đi.

    3. Nguyên tắc 3: Ngôi xưng quyết định phần lớn độ hay trong tác phẩm của bạn

    Các bạn đều biết ngôi xưng trong tiếng Việt của chúng ta rất phong phú và đa dạng, nhưng ngôi xưng trong tiếng Trung khi QT dịch ra đều là ta và ngươi, cái này hoàn toàn tương tự như I và you trong tiếng Anh, nhưng khi dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, tất cả chúng ta đều tự chuyển đổi cho phù hợp, có điều trong rất nhiều bản edit, các bạn vẫn giữ nguyên là ta – ngươi. Hãy lựa chọn ngôi xưng tiếng Việt cho phù hợp, điều này quyết định phần lớn độ hay trong tác phẩm của bạn.

    Con cái nói với trưởng bối, hãy gọi cha/mẹ/chú/bác/ cô / dì/ thúc/ bá/ cô cô/ phụ thân/ mẫu thân…., trưởng bối nói với con cháu, có thể xưng ta hoặc cha/mẹ/ chú/ bác… gọi bậc con cháu là con hay cháu. Thử nghe câu này của Hoắc Khứ Bệnh nói với Tam ca nhé:

    “Thật vất vả mới đợi tới lúc các ngươi đều trưởng thành, lúc này đương nhiên phải làm việc cần làm thôi.”

    Bạn nghe câu này sẽ thấy sao?

    Câu đúng phải là:

    “Thật vất vả mới đợi tới lúc các con đều trưởng thành, lúc này đương nhiên phải làm việc cần làm thôi.”

    Điều này áp dụng tương tự khi nhân vật xưng hô với huynh/đệ/tỷ/ muội của mình. Tóm lại là hạn chế dùng ngôi xưng ngươi – ta hết mức có thể, kể cả từ các ngươi, có thể thay bằng mọi người, hay mấy đứa…

    Còn khi là hai người đang yêu nhau thì tùy trường hợp các bạn lựa chọn ngôi xưng cho phù hợp.

    Điều tiếp theo phải nói khi viết về ngôi xưng đó là hai từ nàng và hắn.

    Trước hết là từ hắn, từ này giống hệt từ he trong tiếng Anh, tức là dùng thay cho người là nam khi được nhắc tới. Tất nhiên, mọi trường hợp QT đều dùng từ hắn, còn khi edit bạn nên lựa chọn cho phù hợp. VD khi nhắc tới nhân vật nam đã lớn tuổi, không nên dùng từ hắn, hãy dùng ông ấy, ông ta(thường dùng trong câu văn tường thuật), bác ấy, thúc ấy, bá ấy, chú ấy(thường dùng trong lời nói của các nhân vật với nhau)…

    Khi một số nhân vật nói về lão gia, công tử, hay hoàng thượng với người khác, cũng vẫn dùng từ hắn, trong trường hợp này nên thay bằng từ người hoặc ngài để thể hiện sự tôn trọng, lưu ý là vẫn phải tùy trường hợp. VD như cha con Hoắc Quang nhắc tới Lưu Phất Lăng mình vẫn dùng từ hắn, vì bọn họ chắc chắn là không coi trọng hoàng thượng.

    Có một trường hợp nữa, đó là khi trong truyện có người mang thai và nói về đứa con trong bụng mình, khi đó QT cũng dùng từ hắn. Bạn thử nghĩ xem, từ hắn trong trường hợp này sao dùng được, hãy dùng từ nó hay bé yêu hay gì đó tùy hoàn cảnh. Kể cả khi đề cập tới một bé trai rất nhỏ, VD như Lưu Thích mới 3 tuổi, QT cũng dùng từ hắn, khi đó hãy dùng từ nó hoặc lựa chọn khác của bạn cho phù hợp.

    Khi một cô gái nhắc về người mình yêu, thay vì từ hắn hãy dùng từ chàng hay huynh ấy.

    Áp dụng tương tự với từ nàng, từ này chỉ dùng phù hợp khi nhắc tới một cô gái trẻ, khi nhắc tới một phụ nữ đã lớn tuổi hãy dùng bà ấy, bác ấy, cô ấy…, và khi nhắc tới một đứa bé gái cũng không nên dùng từ nàng, hãy dùng nó, cô bé, bé… tùy trường hợp.

    VD: Khi gặp mẹ thiếp, nàng có hỏi, chàng hãy…

    Câu đúng là: Khi gặp mẹ thiếp, có hỏi, chàng hãy…

    Hoặc: Khi gặp mẹ thiếp, mẹ có hỏi, chàng hãy…

    Đọc tới đây bạn đừng cười, có nhiều bản edit thế lắm.

    Khi nhân vật nhắc tới một người phụ nữ mà mình ghét, cũng đừng nên dùng từ nàng, ghét như thế thì gọi nàng sao được, hãy dùng từ nàng ta, cô ta hay thậm chí là ả ta. Khi từ này dùng để nhắc tới một người phụ nữ có thân phận cao quý cũng nên chọn thay bằng người, hay bà cho phù hợp.

    Khi truyện thuộc thể loại xuyên không, là lời kể của nhân vật nữ chính, thay vì dùng ngôi xưng ta, bạn hãy dùng “tôi”, thậm chí khi cô ấy gọi những người khác chắc cũng không dùng mấy từ cổ kiểu như huynh/đệ/ tỷ/ muội…, hoặc cô ấy cũng không xưng là thiếp đâu, vì bạn thử nghĩ xem, ngôn từ của người hiện đại bây giờ khác xưa mà.

    Khi cha mẹ hay trưởng bối nhắc tới con gái/cháu gái của mình, bạn cũng không nên dùng từ nàng, hãy dùng từ con bé, nó, hay em con/em cháu, chị con/tỷ của con/chị cháu/tỷ của cháu (nếu nói với con/cháu của mình).

    VD: Hoắc Khứ Bệnh nói với Tam ca: “Nếu có thời gian, con để ý tới nàng(Vân Ca) một chút.

    Câu đúng là: Nếu có thời gian, con để ý tới em con một chút.

    Khi huynh tỷ/ đệ muội nói về chị/em của mình, cũng không nên dùng từ nàng, hãy dùng tỷ ấy/muội ấy.

    4. Nguyên tắc 4: Hãy cảnh giác, không phải lúc nào QT cũng đáng tin.

    Đó là trong trường hợp có ba từ A B C cạnh nhau, QT ghép A và B để dịch nghĩa, trong khi câu đúng phải là để A tách riêng, ghép B và C để dịch nghĩa hoặc ngược lại. Trường hợp này thì phải cảnh giác thôi.

    VD: về trường hợp này lấy ví dụ hơi khó, tạm thời bỏ qua nhé, mình chưa lần mò mấy bản QT được.

    5. Nguyên tắc 5: Chỗ nào dùng từ Hán việt, chỗ nào phải dùng từ thuần Việt mà không phải Hán việt, đó là vấn đề.

    Như ở trên mình có nhắc tới một số trường hợp, điều này quan trọng trong bản edit của bạn, nhưng áp dụng như thế nào thì tùy thuộc vào vốn từ và khả năng linh hoạt của bạn. Quá nhiều từ Hán việt sẽ khiến người đọc không hiểu, còn dùng từ thuần Việt quá sẽ làm giảm độ hay của tác phẩm, nhất là với truyện cổ đại. Có một số cụm từ bốn chữ có thể chuyển sang thuần Việt thế này:

    • Hữu thuyết hữu tiếu: vừa nói vừa cười.
    • Tựa tiếu phi tiếu: Như cười như không, hay cười như không cười, hay gì đó tùy vào cách dùng từ của bạn.
    • Nương: đừng dùng từ này, hãy dùng từ mẹ.
    • Lão bà: hãy dùng vợ/thê tử/ nương tử …
    • Lão công: hãy dùng chồng/phu quân/trượng phu…
    • Lão nhân gia: hãy dùng ông lão/ông cụ/bà cụ/bà lão tùy trường hợp, lão bà bà nên chuyển thành bà cụ.
    • Thanh âm: hôm trước mình có thắc mắc, tiếng Việt có từ này không, có rất ít từ điển có từ này, và rất ít dùng, vì thế nên dùng giọng nói, tiếng nói, âm thanh, tiếng động… tùy trường hợp cho phù hợp.
    VD: Thanh âm của hắn khàn khan.

    So với: Giọng nói của hắn khàn khàn thì câu 2 hợp lý hơn.

    • Thân ảnh: tiếng Việt cũng không có từ này, hãy dùng từ bóng, hình bóng, hình ảnh…cho phù hợp.
    • Hỉ bà(trong đám cưới): hãy dùng từ bà mối.
    • Tranh thủ tình cảm: có thể bạn sẽ đọc được câu này như kiểu “phi tần tranh thủ tình cảm”, xin thưa, đó phải là “phi tần tranh sủng”, từ Hán việt tranh sủng đã được dịch thẳng ra.
    • Nô tỳ: có một số phi tử, vương phi khi xưng với vua hay vương gia đều là nô tỳ, hầy, sao mà lại hạ mình tới thế, không phải đâu ạ, bản Hán việt vốn là từ thần thiếp, nhưng QT lại dịch thẳng ra là nô tỳ.
    • Sườn phi: giải thích giống trên, từ đúng là Trắc phi, vì trắc nghĩa là sườn.
    • Đủ loại quan lại: từ đúng là bách quan.
    • Bất quá: nên dùng là cùng lắm, nhưng mà, có điều…tùy trường hợp.
    • Thủy chung: ở tiếng Việt từ này nghĩa là tình cảm không thay đổi, nhưng từ Hán việt này trong một số trường hợp nghĩa là từ đầu tới cuối.
    VD: Hắn thủy chung không nói câu nào.

    Câu đúng là: Từ đầu tới cuối, hắn vẫn không nói câu nào.

    • Ly khai: từ đúng là rời đi.
    • Nhảy dựng lên: không phải lúc nào cũng là nhảy dựng lên, có chỗ sẽ là đứng bật dậy.
    • Liền: trong bản convert, từ liền này có rất nhiều, tùy trường hợp bạn nên chuyển thành: thì, sẽ, đã, rồi…, chỉ dùng từ liền trong trường hợp chỉ một hành động diễn ra ngay sau đó, còn là hành động trong quá khứ, nên dùng từ đã.
    VD: Nếu thúc thúc không thích, liền thưởng cho chất nhi đi.

    Nên viết là: Nếu thúc thúc không thích, thì thưởng cho chất nhi đi.

    Hai con kiệt khuyển mất của Lưu Tư vô số tâm huyết, nhưng không ngờ trong chớp mắt liền mất đi một con.

    Nên viết là: Hai con kiệt khuyển mất của Lưu Tư vô số tâm huyết, nhưng không ngờ trong chớp mắt đã mất đi một con.

    • Là, thì là, chỉ là, cũng là, có là…: những từ này phần lớn nên bỏ đi hoặc thay đổi cho phù hợp.
    VD: Nàng chỉ là muốn ở cạnh hắn lâu một chút.

    Câu đúng là: Nàng chỉ muốn ở cạnh hắn lâu một chút.

    Ngươi muốn uy hiếp ta sao?

    Câu đúng là: Ngươi đang muốn uy hiếp ta sao?

    Khi thấy thế, nàng cũng là nước mắt tuôn rơi.

    Câu nên viết là: Khi thấy thế, nước mắt nàng cũng tuôn rơi.

    Bạn nên chú ý thêm là liên từ QT dịch ra thường không nên sử dụng, bạn nên chọn liên từ cho phù hợp với câu của mình.

    • A ở cuối câu: phần lớn cũng nên bỏ đi, để từ a này, theo mình câu văn sẽ không mang tính nghiêm túc. Áp dụng tương tự với từ nha ở cuối câu.
    • Cười hắc hắc: có thể bạn nghĩ từ này là điệu cười đặc biệt, không phải vậy đâu, cười thì không hắc hắc được, câu đúng là cười ha hả, hoặc cười hì hì.
    • Từ tượng thanh: phần lớn từ tượng thanh bị dịch ra đều là từ kỳ cục, bạn phải tự hình dung xem tiếng động đó thực tế thế nào để dùng từ cho phù hợp.
    VD: QT dịch là cánh cửa kêu chi nha, có bạn đã chú thích hẳn ra là chi nha là tiếng cửa. Làm gì có cánh cửa nào kêu như tiếng này, từ đúng là kẽo kẹt.

    QT dịch khóc là ô ô, làm gì có ai khóc ô ô, nên để là khóc hu hu hoặc tùy trường hợp để nghĩ ra từ tượng thanh cho phù hợp.

    Ba: chẳng có tiếng động nào là ba hết, tùy trường hợp sẽ là Bốp hoặc Bộp, VD: tiếng cái tát là Bốp chứ làm gì có tiếng cái tát là Ba.

    Tất cả cách trường hợp khác cũng vậy, tiếng động là ầm ầm, vù vù, ào ào, choang, leng keng, róc rách, vi vu….

    • Đem: khi một câu có một hành động được QT dịch ra đều có từ đem, từ này cần phải bỏ đi, chỉ có một số vô cùng ít trường hợp nó là đem thật thì mới giữ lại.
    VD: Quan phủ đem hắn bắt lại

    Câu đúng là: Quan phủ bắt hắn lại.

    Hắn đem ta bảo vệ ở phía sau.

    Câu đúng là: Hắn bảo vệ ta ở phía sau.

    • Hướng, hướng về phía: từ này chỉ phương hướng, tùy trường hợp bạn cũng bỏ đi hoặc thay từ cho phù hợp.
    VD: Hắn hướng ra phía ngoài bước đi.

    Câu đúng là: Hắn bước ra bên ngoài.

    Vu An hướng Lưu Hạ hành lễ.

    Nên dùng là: Vu An hành lễ với Lưu Hạ.

    Tiểu cô nương hướng bọn họ vẫy vẫy tay.

    Nên dùng là: Tiểu cô nương vẫy vẫy tay với bọn họ.

    • Cùng: từ này phần lớn trường hợp nên dùng là “và” sẽ đúng hơn.
    VD: Mạnh Giác cùng Hoắc Thành Quân không biết vì sao vẫn đứng nguyên tại chỗ

    Câu đúng là: Mạnh Giác Hoắc Thành Quân không biết vì sao vẫn đứng nguyên tại chỗ

    • Như thế nào: hầu như câu hỏi nào QT dịch ra cũng có từ này, nhưng phần lớn nên thay bằng từ khác, có thể là vì sao, sao, sao mà, sao lại…tùy trường hợp.
    VD: Hắn như thế nào lại không tới?

    Câu nên dùng là: Sao hắn lại không tới?

    Hay: Vệ Thái tử như thế nào lại gọi là không có con nối dõi chứ?

    Câu đúng là: Sao lại nói là Vệ Thái tử không có con nối dõi chứ?

    • Sao ở cuối câu hỏi: hầu như câu hỏi nào được QT dịch cũng có từ sao ở cuối câu, tất nhiên dùng thì không sai, nhưng đọc nhiều sẽ lặp từ và chán, bạn có thể thay bằng các từ cuối câu hỏi khác như, à? Hả? thế sao? Ư?…
    • Vì cái gì: rất nhiều câu hỏi QT dịch ra cũng có từ vì cái gì, như đã nêu ở trên, dùng nhiều sẽ chán mà có khi còn không hợp lý, bạn có thể chuyển thành vì sao? Sao?
    • Tất cả đều là: chỉ có đầy một thứ gì đó.
    VD: Trên người hắn tất cả đều là mồ hôi.

    Nên viết là: Trên người hắn đầy mồ hôi.

    Trong mắt nàng tất cả đều là sợ hãi.

    Nên viết là: Trong mắt nàng chứa đầy sợ hãi.

    • Đông tây: không phải lúc nào cũng là đông tây, nó có nghĩa là gì đó, cái gì đó.
    VD: Vân Ca lục lọi tìm đông tây trong phòng.

    Câu đúng là: Vân Ca lục lọi tìm cái gì đó trong phòng.

    • Cà lơ phất phơ: chỉ một người giống…Lưu Hạ, bản thân mình thấy từ này khá kỳ cục, nên mình dùng ba lăng nhăng hoặc cợt nhả.
    • Nghiêng nghiêng ngả ngả: từ này rất hay xuất hiện, bạn có thể dùng hoặc thay bằng Chân nam đá chân chiêu, lảo đảo, lảo đà lảo đảo, loạng choạng, loạng chà loạng choạng, thất tha thất thểu….
    • Nguyên lai: từ đúng là hóa ra, lẽ ra.
    • Phi thường: rất, vô cùng, hết sức…
    VD: Tôi phi thường ngạc nhiên.

    Câu đúng là: Tôi rất ngạc nhiên hoặc Tôi vô cùng ngạc nhiên.

    • Cư nhiên: Lại, lại có thể…
    • Nghĩ muốn: chỉ là muốn thôi, bỏ từ nghĩ đi.
    VD: Con nghĩ muốn trêu a tỷ thôi.

    Câu đúng là: con muốn trêu a tỷ thôi.

    • Bát quái: khi tả về tính cách hoặc chuyện buôn dưa thì từ này không có nghĩa là bát quái, nó nghĩa là nhiều chuyện, giống từ “bà tám” hoặc tám chuyện ở miền Nam ấy, không biết có phải từ bà tám và tám chuyện bắt đầu từ cộng đồng người Việt gốc Hoa nên mới thế không nhỉ?
    • Hưu: nghĩa là bỏ, như kiểu ly hôn bây giờ ấy.
    VD: Nàng là một cô gái bị hưu.

    Câu đúng là: Nàng là một cô gái bị bỏ.

    • Thú: nghĩa là cưới.(Thế mới có từ Hôn thú ấy mà)
    VD: Ta sẽ không thú nàng.

    Câu đúng là: Ta sẽ không cưới nàng.

    • Trừ bỏ: nên dùng là ngoài, hoặc ngoài ra.
    VD: Mấy hôm nay, trừ bỏ ăn tôi chỉ có ngủ.

    Câu đúng là: Mấy hôm nay, ngoại trừ ăn tôi chỉ có ngủ.

    • Ngày thứ hai: một số trường hợp phải là ngày hôm sau mới đúng.
    Khi edit bạn cũng nên xem bản tiếng Trung, dù rằng không biết nghĩa của từ nhưng tiếng Trung là chữ tượng hình, một vài trường hợp chỉ cần nhìn chữ tiếng Trung là hiểu để giải thích được.

    Từ chuyên ngành của một số lĩnh vực cũng cần chú ý, có một số từ phải giữ nguyên Hán việt mới đúng, nhưng QT lại dịch thẳng ra, muốn biết tất nhiên bạn phải hỏi Google rồi.

    6. Nguyên tắc 6: Đoán bừa cũng nên có căn cứ.

    Vì sao lại nói là đoán bừa, vì có một số từ QT không tra nghĩa được, mà tra ở chỗ khác cũng không được nên phải đoán bừa, nhưng cũng đừng quá chế bậy. Bạn nên liên hệ nội dung đoạn trước và đoạn sau, cố gắng suy đoán xem từ không dịch được đó là nghĩa gì.

    III. Làm thế nào để có bản edit hay.

    Để có bản edit đúng đã khó, nhưng để hay thì cần nhiều thời gian hơn, mình có tổng hợp một số nguyên tắc thế này.

    1. Nguyên tắc 1: Sử dụng từ đồng nghĩa một cách linh hoạt.

    Khi bạn bấm vào một từ trong QT, màn hình sẽ hiện thị tất cả các nghĩa của từ đó, hãy chọn nghĩa mà bạn cho là phù hợp nhất, khi thấy rằng tất cả đều không phù hợp, hãy nghĩ ra các từ đồng nghĩa khác bạn có thể nghĩ tới, nếu bạn thấy thế quá phiền, vậy khó có được bản edit hay lắm.

    Khi dùng từ, bạn cũng nên chú ý tới truyện mình edit là truyện hài hước hay chính truyện, nhân vật đang được nói tới như thế nào, nhân vật đó sẽ phải dùng những từ như thế nào mới thể hiện rõ được phong cách của mình?…

    Có một lần mình đọc được một đoạn trong một truyện nói về nữ chính là hoàng hậu bị ngã, trong một chính truyện nhé, bạn edit dùng từ “ngã chổng bốn vó”, nghe công nhận buồn cười đúng không, nhưng vào truyện như thế thì sẽ là chuyển ngữ lố bịch ấy.

    2. Nguyên tắc 2:

    Học hỏi cách dùng từ của người khác qua những truyện mà bạn đọc, hãy tích lũy vốn từ, cách diễn đạt và viết câu. Edit không phải là copy y nguyên những gì QT dịch ra đã rõ nghĩa, mà là viết lại câu văn bằng giọng văn và cách diễn đạt của bạn, tất nhiên điều này tùy vào khả năng của mỗi bạn khi edit.

    3. Nguyên tắc 3:

    Để edit hay thì tin QT càng ít càng tốt, tức là đừng dùng hết thảy những gì QT dịch ra, mà hãy diễn đạt sao cho hay hơn. Nguyên tắc này nói gọn lại là dùng từ đồng nghĩa một cách hợp lý và linh hoạt nhất, và diễn đạt câu một cách hay nhất.

    VD: Nàng cái gì cũng không muốn nghĩ tới.

    Câu này rõ nghĩa, nhưng không hay.

    Câu nên viết là: Nàng không muốn nghĩ tới gì hết.

    Thành ngữ, tục ngữ cũng rất hay bị QT tự ý chuyển đổi sang tiếng Việt với nghĩa gần tương đương.

    VD: Khi Mạnh Giác kể chuyện cha mình dùng đệ đệ để tráo với Lưu Tuân, QT đã dùng thành ngữ “treo đầu dê bán thịt chó” trong khi câu đúng là “thay xà đổi cột”, về nghĩa thì không sai, mà dùng câu “treo đầu dê bán thịt chó” trong trường hợp này thì…

    Khi tả về Mạnh Giác nói chuyện với ai cũng hợp trong đám cưới của Bệnh Dĩ, câu thành ngữ là “trường tụ thiện vũ”, nghĩa là “tay áo dài khéo múa”, QT đã rất thông minh chuyển thành “Mạnh vì gạo, bạo vì tiền”

    Khi tả về Bệnh Dĩ, QT đã dùng câu “ăn bữa nay, lo bữa mai” trong khi câu đúng là: triêu bất bảo tịch, nghĩa là an toàn vào buổi sáng nhưng không đảm bảo còn được thế tới tối.

    Câu này về nghĩa cũng không sai nhiều lắm, nhưng không thể hiện rõ ý của câu thành ngữ mà tác giả dùng, vì “Ăn bữa nay, lo bữa mai” chỉ là lo về ăn uống thôi, còn Bệnh Dĩ phải lo cả về mạng sống nữa.

    Nói thêm về thành ngữ, Trung Quốc có rất nhiều thành ngữ có dùng tới bảy và tám(thất và bát).

    VD: Thất quải bát nhiễu là bảy rẽ tám ngoặt. Chẳng có bảy lần rẽ, tám lần ngoặt gì sất, chỉ tả một đoạn đường nhiều chỗ rẽ ngoặt.

    Thất chủy bát triệt: đại ý là bảy miệng tám lưỡi, chỉ lắm mồm lao nhao, mình vẫn chưa nghĩ ra câu gì tương đương của tiếng Việt để thay thế, dùng Mồm năm miệng mười thì chỉ áp dụng cho một người lắm mồm, còn câu trên dùng tả đám đông, nên mình thường chỉ thay thế tả đám đông ồn ào thôi.

    Thất tinh bát lạc: bảy rơi tám vãi, chỉ đồ vật lung tung.

    Loạn thất bát tao: chỉ đồ đạc lung tung, tùy hoàn cảnh, nếu là truyện có chút hài hước có thể dùng từ hầm bà lằng, còn không cứ chuyển thành lung tung lộn xộn cho nó vuông.

    Nhiều thành ngữ khác liên quan tới điển cố, QT thường có ghi đơn giản, bạn nên bỏ thời gian gõ ra để mọi người dễ hiểu, câu nào không có chú thích thì hỏi Google là ra. Có một số có thể thay thế bằng câu tương đương của tiếng Việt thì cứ thay, VD: đánh cỏ động rắn(đả thảo kinh xà) có thể thay bằng Đánh rắn động cỏ, Kiến phong sử đà nghĩa là lái theo chiều gió có thể thay bằng Gió chiều nào xoay chiều nấy…, nhưng một số câu có liên quan tới điển cố, VD: Vừa mất phu nhân lại thiệt quân, không nên thay bằng Mất cả chì lẫn chài.

    4. Nguyên tắc 4:

    Tên chương và tên truyện phải chuyển ngữ sao cho hay hơn bình thường một chút, đừng nên dùng y chang chuyển ngữ của QT. Nếu bạn không chuyển ngữ cho hay được cũng phải giải thích cho người đọc hiểu, không nên để nguyên tên chương là Hán việt, người đọc chắc chắn không hiểu được, và tên chương phần lớn đều hay, thể hiện phần lớn nội dung của chương.

    VD: Tên truyện: Nắm tay người, kéo người đi.

    Nên chuyển thành: “Tay nắm tay, cùng nhau cất bước” sẽ hay hơn

    Tên truyện: Cùng anh dây dưa không rõ.

    Nên dịch thế nào cho hay mình cũng chưa nghĩ ra, nhưng tên truyện như trên chắc chắn không ổn, bên Kites dịch tên truyện trên là “Chạy đâu cho thoát” mình thấy cũng khá ổn.

    Thơ từ ca phú, Luận ngữ, trích dẫn sách…trước hết nên tìm xem có bản dịch rồi hay không, nếu có hãy dùng trong bản edit của bạn và nhớ ghi tên người dịch, lưu ý là khi tìm kiếm bản dịch hãy copy bản phiên âm Hán Việt để tìm, nếu không tìm thấy thì cố thử chuyển ngữ, vì nếu bạn không chuyển ngữ thì người đọc không thể nào hiểu cho nổi. Nếu không chuyển ngữ nổi thì hãy copy bản phiên âm Hán việt, không bao giờ được copy bản Vietphrase một nghĩa vì bản này từ nào dịch được thì dịch, từ nào không dịch được thì thôi, đọc bản này rất là kỳ cục.

    5. Nguyên tắc 5: Nguyên tắc về trình bày.

    Cuối cùng bạn nên trình bày theo đúng format của word, cũng không nên chia chương quá ngắn, nếu không có thời gian edit một chương dài, bạn hãy post với thời gian cách xa nhau một chút, nếu chia chương quá ngắn chỉ chừng 1-2 trang word, người đọc cũng rất là mệt, mà lại cắt ý của tác giả ra quá nhiều phần. Cũng không nên viết quá nhiều bình luận khi edit, có lần mình đọc được bản edit là hai bạn edit gần như chat với nhau trong đó luôn, rồi bình luận, chê bai nhân vật phản diện. Cũng không nên spoil làm độc giả biết trước.

    Nguồn: tuyettrentay
     
    ZeChi, Hayden, Hiểu Nghiên and 3 others like this.
  2. Meo Meo Pé Nhỏ

    Meo Meo Pé Nhỏ Mèo Thành viên BQT Admin
    • 705/746

    • Nho Sinh Hàn Môn
    • Thiết Kế Đại Sư
    • CTV Tầm Hoan
    Bài viết:
    236
    Đã được thích:
    2,103
    Một số điểm cần chú ý về kĩ năng dịch tiếng Trung


    Từ, câu, ngữ pháp… giữa tiếng Việt và tiếng Trung đều có sự khác biệt, vì vậy khi tiến hành dịch tiếng Trung chúng ta luôn gặp phải không ít khó khăn nên cần phải có kỹ năng dịch nhất định. Những kỹ năng này không những có thể vận dụng trong dịch viết mà còn có thể vận dụng vào dịch nói. Sau đây là một vài kỹ năng dịch hay dùng nhất trong quá trình dịch:

    1. Dịch xuôi:
    Dịch xuôi là dịch dựa theo nghĩa của từ, trật tự từ và mạch suy nghĩ. Đặc điểm của dịch xuôi là phương thức tư duy, kết cấu câu, nghĩa của từ có nhiều điểm tương đồng hoặc gần giống nhau, không cần điều chỉnh nhiều chúng ta cũng có thể dịch song ngữ, mà văn bản dịch cũng phù hợp với thói quen và quy tắc ngữ pháp trong dịch ngôn ngữ.

    Dịch xuôi không giống với dịch thẳng, phạm vi của dịch thẳng luôn rộng hơn dịch xuôi. Dịch thẳng bao gồm cả dịch xuôi. Dịch thẳng không những được coi là một kỹ năng dịch mà còn có yêu cầu biểu đạt ý phải thông suốt.

    Tuy nhiên, Có nhiều trường hợp cũng không thể tiến hành kỹ năng dịch xuôi được bởi vì giữa văn bản dịch và văn bản gốc còn phải có yếu tố thầm mỹ. Khi đã có yếu tố thẩm mỹ rồi thì dịch xuôi mới được coi là một kỹ năng dịch lý tưởng.

    Một câu văn có thể dịch dựa theo kết cấu câu văn gốc hay không hoàn toàn được quyết định bởi trình độ song ngữ của người dịch. Cùng một đoạn văn, có người dịch dựa theo trật tự từ của văn bản gốc, có người thì lại làm ngược lại, bởi vì trình độ nắm vững và vận dụng câu văn của mỗi người là khác nhau.

    Ví dụ:

    其传播之快,吸引力之强是任何一种新技术所不能比拟的。

    1. Về tốc độ phát triển và sức hấp dẫn của nó thì không một nền kỹ thuật mới nào có thẻ bì kịp.
    2. Không có một ngành kỹ thuật mới nào có thể bì kịp nó về tốc độ phát triển và sức hấp dẫn.
    Dịch xuôi đoạn văn riếng Trung trên chính là để kiểm tra trình độ song ngữ của người dịch. Nhưng câu trên vẫn không phải quá khó. Đầu tiên chúng ta cần phân tích kết cấu câu trong tiếng Trung, cần phân biệt rõ đó là câu đơn hay câu phức, sau đó tìm ra ý chính của câu, làm rõ quan hệ của từng thành phần trong câu, cuối cùng nghiên cứu xem bản thân có thể dịch dựa theo trật tự của câu gốc hay không.

    1. Dịch ngược:
    Dịch ngược là thay đổi thứ tự trong quá trình dịch, nguyên nhân dẫn đến thay đổi thứ tự là: cách đặt câu, cách dùng từ, thói quen. Cách đặt câu trong văn bản gốc và văn bản dịch rất khác nhau, vì vậy văn bản dịch sẽ được điều chỉnh dựa theo nguyên tắc ngữ pháp của văn bản dịch. Tuy nhiên đặc điểm này không phải tuyệt đối, có thể tìm được mẫu câu tương đồng hoặc gần giống với văn bản gốc để giữ trật tự của câu gốc hay không thì điều này còn có quan hệ mật thiết với trình độ của người dịch.

    Nhìn từ nhiều câu văn, đoạn văn hoặc bài văn thì việc thay đổi thứ tự còn có thể phân thành sự thay đổi bên trong câu văn và sự thay đổi bên ngoài câu văn. Nếu việc thay đổi thứ tự trong câu có 3 nguyên nhân nói ở trên thì nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi bên ngoài câu văn là tư duy về từ ngữ của người dịch. Trong quá trình dịch thực tế , trường hợp thay đổi thứ tự bên trong và bên ngoài câu văn cũng rất phổ biến.

    Việc thay đổi trật tự thể hiện ở cách hành văn, một đặc điểm rõ ràng đó là việc đảo trật tự phía trước và phía sau của văn bản gốc, vì vậy thường được gọi là dịch ngược.

    Ví dụ:

    头疼——đau đầu

    地震——động đất

    汉语

    1.长期稳定——3. Láng giềng hữu nghị

    2.面向未来——4. Hợp tác toàn diện

    3.睦邻友好——1. Ổn định lâu dài

    4.全面合作——2. Hướng tới tương lai

    3. Dịch tách và dịch ghép:

    Dịch tách chính là từ 1 câu trong văn bản gốc chúng ta dịch thành 2 hoặc 3 câu. Dịch ghép là từ 2 hoặc 3 câu gốc dịch thành 1 câu.

    Ví dụ:

    Khu mỏ Quảng Ninh đang dự tính ra sức nâng sản lượng khai thác lên từ 20 triệu tấn đến 30 triệu tấn mỗi năm và sẵn sàng hợp tác với công ty nước ngoài để đẩy mạnh công việc khai thác và tiêu thụ than trên cơ sở hợp tác và bình đẳng, cùng có lợi.

    广宁矿区正计划提高开采量,力争达到年开采量二千万到三千万吨并随时准备同外国公司实行合作以促进煤炭的开采和销售工作.这种合作是在平等互利的基础上进行的。

    Đồng chí Doãn Khắc Thăng chào mừng những thành tựu to lớn mà nhân dân Việt Nam đã giành được trong công cuộc đổi mới. Đồng chí chúc nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục giành được nhiều thành tựu hơn nữa.

    尹克升同志祝贺越南人民在革新事业中所取得的巨大成就,祝愿我国人民在越南共产党的领导下继续取得更大的胜利。

    Nếu chúng ta phân tích kỹ có thể thấy được, dịch tách và dịch ghép gồm 2 phương pháp sau: 1- Thay đổi dấu chấm câu, sau đó mở rộng hoặc rút ngắn câu văn. 2- Tóm nội dung chính từ văn bản gốc, sau đó biến nội dung đó thành 1 câu độc lập.

    Dịch tách và dịch ghép chủ yếu là sắp xếp lại câu văn trong văn bản dịch, đảm bảo câu hoàn chỉnh. Thực chất dịch tách chính là tóm ra kết cấu câu mới hoàn chỉnh từ văn bản gốc. Dịch ghép chính là gộp kết cấu ngữ pháp, câu giữa các bộ phận thành 1 kết cấu câu hoàn chỉnh.

    1. Dịch thẳng và dịch ý
    Dịch thẳng bao gồm dịch âm và dịch từng chữ. Dịch âm là mượn những từ có phát âm tương đồng hoặc gần giống với từ cần dịch. Ví dụ: Chocolate ___巧克力, nylon___尼龙,…Dịch từng chữ: các chuyên gia ngôn ngữ cho rằng giữa các ngôn ngữ luôn có quan hệ đối lập khi dịch, nhưng trường hợp này cũng rất ít gặp. Vì vậy trong quá trình dịch tiếng Trung người dịch cần chú ý thói quen biểu đạt của tiếng Trung nếu không sẽ làm mất đi độ chính xác của văn bản dịch.

    Dịch ý bao gồm dịch bổ dung thêm từ, dịch lược,…Dịch ý là người dịch không bị lệ thuộc vào hình thức kết cấu câu, từ ngữ, phương thức tư duy của văn bản gốc, nội dung của văn bản dịch và văn bản gốc chỉ tương đồng hoặc gần giống nhau.

    1. Dịch bổ sung từ
    Bổ sung từ bị lược bỏ trong văn bản gốc: theo thói quen biểu đạt văn bản gốc thỉnh thoảng bị lược bỏ những từ ngữ nhất định, mà không ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu. Nhưng nếu văn bản dịch cũng bị lược bỏ sẽ ảnh hưởng đến ý nghĩa của cả câu, thậm chí là ngược hẳn ý nghĩa với câu gốc. Vì vậy trong quá trình dịch, văn bản dịch cần phải được bổ sung những từ bị lược bỏ trong văn bản gốc.

    Ví dụ:

    Tổng bí thư Đỗ Mười hoan nghênh Thủ tướng Lý Bằng cùng phu nhân và các đồng chí trong đoàn, cho rằng chuyến thăm lần này của thủ tướng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hai nước.

    杜梅总书记欢迎李鹏总理和夫人以及代表团其他成员,他认为李鹏总理的这次访问不但对两国具有重大意义, 而且还为促进亚太地区和平,合作发展作出贡献。

    Bổ sung từ để biễu đạt rõ ràng và chính xác hàm ý của từ trong văn bản gốc: có trường hợp từ trong văn bản gốc khi dịch phải dùng nhiều từ mới có thể biểu đạt rõ nghĩa. Nguyên nhân là do nghĩa của từ trong văn bản gốc rất rộng, vì vậy trong quá trình dịch phải tìm những từ có phạm vi ý nghĩa nhiều như từ trong văn bản gốc, nếu không tìm được phải dùng nhiều từ ngữ khác để biểu đạt từ trong văn bản gốc.

    Ví dụ:

    按海关规定,就衣着和旧的床上用品不准有机进口。

    Theo quy định của hải quan quần áo cũ và chăn, ga, gối, đệm…thì không được phép gửi về qua đường bưu điện.

    Bổ sung từ mà hàm ý ngữ pháp của văn bản dịch biểu đạt: văn bản tiếng Trung thường biểu đạt về thời gian thông qua đặc điểm ngữ pháp ( như : 了,这, 过). Do tiếng Việt không có đặc điểm ngữ pháp này, nên trong quá trình dịch tiếng Trung người dịch phải bổ sung thêm những từ ngữ biểu thị thời gian.

    Ví dụ:

    他们正说着话呢! Chúng nó đang nói chuyện.

    1. Dịch lược: trong quá trình dịch , người dịch có thể lược bỏ những từ ngữ, câu văn không ảnh hưởng đến nội dung của văn bản gốc. Dịch lược bao gồm lược bỏ những từ thừa, từ giải thích, từ lặp lại…
    Ví dụ:

    越南胡志明共产主义青年团___ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

    1. Xử lí từ trùng lặp
    Trong tiếng Trung, 1 câu văn thường xuất hiện từ trùng lặp, ví dụ: “我们要承认困难, 分析困难, 向困难作斗争”. Trong câu này từ “困难” đã bị lặp lại 3 lần, nhưng người Trung Quốc vẫn cảm thấy câu văn đầy đủ và tự nhiên. Xử lí tốt từ trùng lặp là một kỹ năng dịch vô cùng quan trọng trong dịch văn bản tiếng Trung. Có 2 phương pháp để xử lí từ trùng lặp: 1- Bỏ những từ trùng lặp không cần thiết, không có tác dụng bổ sung và nhấn mạnh. 2- Giữ lại những từ trùng lặp quan trọng như từ biểu đạt chính xác ý nghĩa của văn bản gốc hoặc là những từ cần thiết.

    Ví dụ:

    谁想吃什么就吃什么。 Ai muốn gì thì ăn

    Đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên. 哪里有困难,哪里有青年。

    Kỹ năng dịch dùng để giúp chúng ta khắc phục sự khác biệt giữa văn bản gốc và văn bản dịch. Dùng phương pháp dịch hiệu quả có thể tái hiện lại một cách chính xác nội dung mà văn bản gốc muốn truyền tải. Vì vậy, thông qua việc học tập, rèn luyện, nắm vững những kỹ năng dịch sẽ giúp ích cho công việc dịch tiếng Trung.
     
    Zi Zi and Hoa Thiên like this.
  3. Meo Meo Pé Nhỏ

    Meo Meo Pé Nhỏ Mèo Thành viên BQT Admin
    • 705/746

    • Nho Sinh Hàn Môn
    • Thiết Kế Đại Sư
    • CTV Tầm Hoan
    Bài viết:
    236
    Đã được thích:
    2,103
    NGUYÊN TẮC DỊCH CÁC CỤM TỪ, THÀNH NGỮ TIẾNG TRUNG
    II. Nguyên tắc dịch

    Thường thì chúng ta chỉ cần copy text về để vào QC hay QT để làm và upload lên nhưng muốn thành một bản dễ hiểu cho người đọc thì như vậy chưa đủ để trở thành một dịch giả cao cấp

    + Khi dịch chúng ta nên tham khảo Hán Việt. Phần Việt phrase là để nắm bắt được nội dung của câu. Trường hợp câu đã rõ nghĩa thì chưa cần tham khảo Hán Việt.

    + Mỗi khi dịch, chúng ta cần gõ lại. Bạn đừng copy Viet phrase để sửa. Vì như thế chính là làm hạn chế cách sử dụng ngôn ngữ, trơ hóa về mặt cảm xúc và sự tưởng tượng.

    + Dịch là cố gắng những câu đã rõ nghĩa không được sai. Những câu sai là khi đọc lên ta cảm thấy nó không giống như những gì chúng ta đọc, viết hàng ngày.


    5 lỗi VP cơ bản và là lỗi nặng:

    1. Hắn đối với nàng yêu thích từ lâu.
    2. Hắn tại trường học gặp nàng.
    3. Hắn vì yêu được nàng đã cố gắng rất nhiều.
    4. Hắn đem nàng coi như viên ngọc trên tay.
    5. ABCD hướng XYZ + động từ (Mạc Vấn hướng Vân Mạc chìa tay ra; Tô Thanh hướng Thanh Tô nhìn đến)

    Sửa lại:

    1. Hắn đã yêu thích nàng từ lâu.
    2. Hắn gặp nàng tại trường học.
    3. Hắn đã cố gắng rất nhiều để yêu được nàng. / Để yêu được nàng hắn đã cố gắng rất nhiều.
    4. Hắn coi nàng như viên ngọc trên tay.
    5. Mạc Vấn chìa tay về phía Vân Mạc; Tô Thanh nhìn về phía Thanh Tô.

    1/. Lỗi ngữ pháp: Đây là lỗi nặng và có thể nói là xảy ra thường xuyên trong các bản dịch của các bạn mới tham gia dịch tiếng Trung, mà có một số bạn không hiểu tại sao đó là lỗi.
    Các cấu trúc câu sau đây gặp phải khá nhiều trong văn viết tiếng Trung mà phần [danh từ/đại từ]trong đó chính là tân ngữ, bổ nghĩa cho [động từ] đứng đằng sau nó. Trong tiếng Việt, phần tân ngữ phải đứng sau động từ; nên khi gặp phải các cấu trúc câu này các bạn phải chú ý dịch theo đúng ngữ pháp tiếng Việt, hay nói cách khác là phải chuyển [động từ] lên trước [danh từ/đại từ]:

    1.1/. Cấu trúc: [Chủ ngữ] [đem] [danh từ/đại từ] [động từ] trong câu trần thuật hoặc [đem] [danh từ/đại từ] [động từ] trong câu mệnh lệnh. Chữ đem chỉ có tác dụng chỉ ra [danh từ/đại từ]đứng sau nó là khách thể của [động từ] mà không mang ý nghĩa nào khác. Cho nên khi dịch cấu trúc này sang tiếng Việt, các bạn phải bỏ chữ đem đi và chuyển [động từ] lên trước [danh từ/đại từ].
    Ví dụ: - [Hắn] [đem] [Tích thiên kiếm quyết] [tu luyện] đến Cửu tầng Dưỡng kiếm đỉnh phong -> [Hắn] [tu luyện] [Tích thiên kiếm quyết] đến Dưỡng kiếm Cửu tầng đỉnh phong
    - [Đem] [tiện nhân kia] [bắt] lại cho ta! -> [Bắt] [tiện nhân kia] lại cho ta!

    1.2/. Cấu trúc: [Chủ ngữ] [tại/hướng] [danh từ/đại từ] [động từ]. Chữ [tại/hướng] chỉ ra [danh từ/đại từ] đứng đằng sau nó dùng để chỉ địa điểm, mục đích của [động từ].
    Ví dụ: - [Hắn] [tại] [đầm lầy mê vụ] [tu luyện] -> [Hắn] [tu luyện] ở [đầm lầy mê vụ]
    - [Hắn] [hướng] [tòa đại điện] [lao tới] -> [Hắn] [lao] về phía [tòa đại điện]

    1.3/. Cấu trúc: [Chủ ngữ] [đối với] [danh từ/đại từ] [động từ]. Chữ [đối với] chỉ ra [danh từ/đại từ] đứng đằng sau nó dùng để chỉ khách thể của [động từ].
    Ví dụ: [Hắn] [đối với] [nàng] [nhớ thương] khôn nguôi -> [Hắn] [nhớ thương] [nàng] khôn nguôi.
    Tóm lại, yêu cầu cơ bản nhất của văn viết là phải đúng ngữ pháp. Các bạn phải hết sức chú ý tránh phạm phải lỗi này. Tôi xin up lên phần ngữ pháp cơ bản của tiếng Trung hiện đại để các bạn tham khảo. Các bạn nên đọc kỹ để biết được cấu trúc câu cơ bản vì nó cũng không quá dài. Điều này sẽ giúp ích rất lớn cho các bạn trong quá trình học dịch.

    2/. Lượng từ: Khi dịch một số bạn có thói quen để nguyên lượng từ tiếng Trung mà không tìm từ tương ứng trong tiếng Việt. Điều này khiến câu văn trở thành dịch nửa vời, làm cho độc giả khó chịu thậm chí không hiểu. Ví dụ: một gốc thảo dược -> một cây thảo dược, một chuôi kiếm -> một thanh/câykiếm,... Theo tôi, các bạn bắt buộc phải thay thế lượng từ tương ứng trong tiếng Việt thì bản dịch mới được gọi là hoàn chỉnh. Trừ trường hợp không có lượng từ tương ứng thì các bạn mới có thể giữ nguyên hoặc bỏ nó đi.

    3/. Trật tự từ: Khi gặp một danh từ có nhiều định ngữ, điều đầu tiên các bạn phải xác định được trung tâm ngữ (danh từ chính) trong đó, sau đó sắp xếp các định ngữ theo đúng trật tự từ của tiếng Việt (Số từ - lượng từ - danh từ chính – danh từ phụ - đặc điểm, tính chất – thứ tự - chỉ định – sở hữu). Ví dụ: Hai gã Linh kiếm sư kiếm mạch hậu kỳ dâm dật đen đúa nhỏ thó già khú xấu ma chê quỷ hờn đầu tiên của Mạc gia – trong đó danh từ chính là Linh kiếm sư.

    4/. Một số cụm từ nhất thiết phải bỏ: Để bản dịch trở nên đẹp như những gì mình đã nói và viết các bạn hạn chế tối đa sử dụng những từ sau; trừ trường hợp không có từ thay thế hoặc nếu diễn giải bằng tiếng Việt thì quá dài (trường hợp này các bạn phải có chú thích).

    Ví dụ:

    phát hỏa -> bốc lửa,
    phun lửa; đạo tàn ảnh -> ảo ảnh;
    thân ảnh -> bóng người, bóng dáng;
    chỉ -> ngón tay;
    huyết nhân -> người máu;
    quang mang -> ánh sáng; tựa hồ,
    cơ hồ -> dường như, giống như, hình như
    cười khổ-> gượng cười,
    bất quá -> nhưng, nhưng lại,
    rốt cuộc -> cuối cùng (từ này cần chú ý trong câu bởi nhiều khi nó vẫn đúng)

    5/. Lặp từ: Trong trường hợp này các bạn phải lược bớt hoặc tìm cách thay thế. Nếu bí quá các bạn có thể tra từ điển tiếng Việt để tìm từ đồng nghĩa.


    Các mẫu câu đơn giản.


    Tác giả: Sưu tầm các bài viết trong Bạch Ngọc sách.
    Biên tập: nhatchimai


    Những phần được thêm vào mình sẽ đánh dấu để bạn theo dõi được rõ hơn. Những chỗ ngắt câu cũng được ghi chú. Việc ngắt câu sẽ buộc phải thêm chủ ngữ vào vì thế cũng sẽ được đánh dấu luôn.


    Câu 1:

    Khán trứ tòng dung trấn định đích thân ảnh, đại điện chi trung, hứa đa sư huynh sư tả vô bất tâm sinh cảm khái.[Khán trứ][tòng dung trấn định][đích][thân ảnh], [đại điện][chi][trung], [hứa đa][sư huynh sư tỷ][vô bất][tâm sinh cảm khái].

    Bạn để ý việc chuyển từ phía sau “đích” lên phía trước.

    Thêm một vấn đề nữa, đó là [trong đại điện]. Ai ở trong đại điện? Ở đây là các [sư huynh sư tỷ].Vì vậy khi sắp xếp lại trật tự, phải là thế này:

    Nhìn thân ảnh thong dong trấn định, rất nhiều sư huynh sư tỷ trong đại điện không thể không sinh lòng cảm khái.

    Và đây là bản dịch đề nghị của mình:

    Nhìn dáng người thong dong trấn định ấy, rất nhiều sư huynh sư tỷ trong đại điện không thể không sinh lòng cảm khái.


    Câu 2:

    [Đương niên] [bị thụ đông ái] [đích] [tiểu sư muội], [như kim] [dĩ kinh] [trường đại], [năng cú] [độc đáng] [nhất diện]!

    VP: Năm đó nhận được thương yêu tiểu sư muội, hiện giờ đã lớn lớn khôn, có thể tự mình chống đỡ một mặt!

    Dịch: Tiểu sư muội khi xưa từng được yêu thương hết mực, giờ đây đã lớn khôn, đủ sức tự mình chèo chống một phương!

    Câu 3:
    [Tha kiểm thượng] [quải trứ] [thiển thiển] [đích] [vi tiếu], [sung mãn] [thân hòa], [lệnh nhân] [như] [mộc xuân phong]. [Đương] [chúng nhân bất chú ý] [đích] [thì hậu], [tha] [triêu] [chưởng môn] [ngoan bì] [địa] [trát liễu trát] [nhãn tình], [chưởng môn chủy giác] [lưu lộ xuất] [nhất ti] [sủng nịch] [đích] [tiếu ý].

    VP: Trên mặt nàng treo nhợt nhạt mỉm cười, tràn đầy thân hòa, làm người ta như tắm gió xuân. Khi mọi người không chú ý, nàng hướng chưởng môn bướng bỉnh địa mở trừng hai mắt, chưởng môn khóe miệng toát ra vẻ cưng chìu nụ cười.

    Dịch: Khuôn mặt nàng mang theo một nụ cười khe khẽ, vô cùng thân thiện, khiến người ta như được tắm gió xuân. Khi mọi người không chú ý, nàng trừng mắt với chưởng môn một cái, khóe miệng chưởng môn khẽ nở nụ cười hết sức cưng chiều.
    Câu 4:
    [Mộc trầm giới] [tại] [na], [tha môn] [một hữu] [bán điểm] [ấn tượng], [đãn thị] [huy tinh giới], [tại tràng] [một hữu] [nhất cá đệ tử] [hội] [bất tri đạo]. [Huy tinh giới] [chích thị] [cá] [trung giới], [khước thị] [thiên hoàn] [trọng yếu] [đích] [tinh thạch] [sản địa], [vưu kỳ] [thị] [nhất chủng] [khiếu] [huy tinh thạch] [đích] [đặc thù tinh thạch], [chích hữu] [na lý] [xuất sản]. [Huy tinh giới] [mỗi niên] [vi] [thiên hoàn] [đề cung] [đại lượng] [đích] [tinh thạch] [hòa] [huy tinh thạch], [thị] [thiên hoàn] [cực trọng yếu] [đích] [tư nguyên] [trọng giới].

    Các bạn chú ý việc tách câu. Việc bổ sung dấu chấm và liên từ.

    VP: Mộc trầm giới ở đâu, bọn họ không có nửa điểm ấn tượng, nhưng mà Huy tinh giới, tại chỗ không có một người nào đệ tử lại không biết. Huy tinh giới chỉ là trung giới, nhưng lại là Thiên Hoàn trọng yếu tinh thạch nơi sản sinh, nhất là một loại gọi huy tinh thạch đặc thù tinh thạch, chỉ có nơi đó sản xuất. Huy tinh giới hàng năm là Thiên Hoàn cung cấp đại lượng tinh thạch cùng huy tinh thạch, là Thiên Hoàn rất trọng yếu tài nguyên trọng giới.

    Dịch: Mộc Trầm giới ở đâu, bọn họ chưa từng nghe nói tới, nhưng Huy Tinh giới thì không có một đệ tử nào lại không biết. Huy Tinh giới mặc dù chỉ là một giới cỡ trung, nhưng nó lại là nơi sản sinh tinh thạch quan trọng của Thiên Hoàn. Đặc biệt ở đó có một loại tinh thạch đặc thù có tên là Huy Tinh thạch mà chỉ có nơi đó mới sản xuất được. Hằng năm Huy Tinh giới cung cấp cho Thiên Hoàn một lượng lớn tinh thạch và Huy Tinh thạch, do đó nó là một giới tài nguyên cực kỳ quan trọng của Thiên Hoàn.


    Câu 5:

    HV: Tự nhiên bất năng thác quá, thải tập liễu hảo kỷ chu, thu nhập kiếm nang chi trung. Giá chủng nạp vật thủ đoạn tự nhiên dẫn đắc mạc mộ liễu tam gia cao giai linh kiếm sư sách sách xưng kỳ, dã tiện mộ phi thường.

    Các bạn chú ý việc tách câu. Việc bổ sung dấu chấm và liên từ.

    VP: Tự nhiên không thể bỏ qua, thu thập vài gốc, thu nhập kiếm trong túi. Loại này nạp vật thủ đoạn tự nhiên dẫn tới Mạc Mộ Liễu Tam gia Cao giai Linh Kiếm Sư tấc tắc kêu kỳ lạ, cũng hâm mộ phi thường.

    Đương nhiên hắn không thể bỏ qua nên cũng tìm lấy vài gốc bỏ vào trong kiếm nang. Cái cách thu giữ linh dược làm cho linh kiếm sư cao giai ba nhà Mạc, Mộ, Liễu tặc lưỡi kêu kỳ lạ, vô cùng hâm mộ.
    Câu 6: Dịch với hai từ đích trong câu.

    [giá] [cá] [đối linh kiếm sư giới] [đích] [kinh nghiệm tương đương trĩ nộn] [đích] [niên khinh] [linh kiếm sư]/[như kim] [khai thủy biến đắc thần bí mạc trắc khởi lai].
    Hướng dẫn cách dịch khi có hai chữ “đích” trong câu.

    Có bạn dịch là: Đối với những Linh Kiếm sư trẻ tuổi này, thế giới Linh Kiếm mà họ biết càng ngày càng trở nên thần bí.

    Ở phần đầu câu [giá] là mạo từ xác định; [cá] là lượng từ của [linh kiếm sư]. Vì vậy cả đoạn [đối linh kiếm sư giới] [đích] [kinh nghiệm tương đương trĩ nộn] [đích] [niên khinh] [linh kiếm sư] là một danh từ có nhiều định ngữ mà danh từ chính là [linh kiếm sư]. Trong danh từ này có hai từ [đích] nên trật tự từ trong tiếng Việt sẽ phải đảo lại [linh kiếm sư] [niên khinh] [kinh nghiệm tương đương trĩ nộn] [đối linh kiếm sư giới], dịch sang tiếng Việt sẽ thành [linh kiếm sư] [trẻ tuổi] [kinh nghiệm tương đối non nớt] [so với giới linh kiếm sư]. Phần sau của câu thì không có gì khúc mắc.

    Như vậy, cả câu này sẽ có thể dịch như sau:
    Anh bạn Linh kiếm sư trẻ tuổi kinh nghiệm khá non nớt so với những người khác này, đã bắt đầu trở nên thần bí khó lường.


    Câu 7:

    HV: Giá thị nhất tọa tam thập trượng phương viên đích cự đại điện các, khung đính túc hữu thập trượng chi cao, nghiễm khoát đích không gian trung một hữu thái đa vật phẩm, hiển đắc hữu ta không đãng. Tối hấp dẫn nhân đích thị đại điện chính trung tâm nhất tọa nhất trượng cao đích tứ phương cổ đỉnh, đỉnh thân điêu khắc trứ chúng đa yêu thú đồ văn, thông thể trình xích hồng sắc, hoàn vị kháo cận tiện cảm giác nhất cổ cực vi cường liệt đích chước nhiệt chi ý.

    Hướng dẫn cách dịch khi có hai chữ “đích” trong câu.

    Có bạn dịch: Đây là một tòa 30 trượng phương viên cực lớn điện các, mái vòm chừng mười trượng độ cao, rộng lớn trong không gian không có quá nhiều vật phẩm, lộ ra có chút vắng vẻ. Hấp dẫn người ta nhất chính là đại điện ở giữa tâm một tòa một trượng cao tứ phương cổ đỉnh, đỉnh thân điêu khắc lấy phần đông yêu thú đồ văn, toàn thân hiện lên màu hồng đỏ thẫm, còn chưa tới gần liền cảm giác một cổ cực kỳ mãnh liệt nóng rực chi ý.

    Phải đảo câu này như sau

    [một tòa tứ phương cổ đỉnh][cao một trượng][trung tâm đại điện chính][hấp dẫn người nhất].

    Chuyển thành câu dịch: Đáng chú ý nhất là một tứ phương cổ đỉnh cao một trượng ở trung tâm đại điện chính.
    Câu 8: Với những câu thoại ý ngắn gọn
    Với những câu này đa số phải dùng nhiều sự tưởng tượng từ bản thân. Tớ cũng không hướng dẫn được nhiều về cái này.
    HV: "Chẩm yêu thuyết ni, "Yếu thị công tác đích thoại tựu thâu liễu" ngã khả thị đả tâm để lý giá yêu tưởng đích nha"
    VP: Nói như thế nào đây, "Nếu như công việc liền thua" ta thế nhưng đánh trong đáy lòng muốn như vậy nha
    Có thể dịch là “Nói như thế nào đây nhỉ. tôi thực sự đã suy nghĩ về nó một cách cẩn thận. Nếu có một công việc thì chắc chắn nó sẽ là điểm kết thúc của tôi."


    Biên tập thường là về việc xưng hô và phân vai trong đoạn

    Như các bản truyện thường làm là nhân vật chính sẽ để là cậu, anh
    Còn nhân vật phụ thì như cô ấy, hắn ta, ông lão đó, anh chàng đó…
    Đối khi trong đoạn mà bạn phải dùng từ xưng hô một nhân vật qúa nhiều thì ở một số chỗ bạn có thể gọi hăn tên nhân vật đó lên để tránh lỗi lặp từ.

    Từ nói có thể chia thành các trạng thái: hét, quát, la lên, thì thầm...

    Bạn có quyền thêm một số hành động để tăng tính tưởng tượng của người đọc, không nhất thiết phải theo chính bản gốc vì cách diễn đạt giữa mức ngôn ngữ mỗi nước là khác nhau


    - Đầu tiên bạn phải kiên nhẫn và có thời gian.

    - Không nên quá phụ thuộc vào bản VP, hãy coi nó chỉ là bản tham khảo.

    - Tránh dịch ẩu, dịch đại khái cho xong. Việc này sẽ tạo thành một thói quen nguy hiểm rất khó sửa chữa, khiến cho trình độ dịch thuật của các bạn không thể nâng cao lên được.

    -Khi dịch truyện từ tiếng Trung, các bạn hãy cố gắng đừng bị lậm vietphrase. Có lẽ lúc đầu không cảm thấy gì nhưng nó ảnh hưởng khá lớn đến những bản dịch của các bạn sau này. Muốn dịch tốt, theo mình các bạn hãy xem lại cách đọc của mình. Như bây giờ, mình thấy đã số thấy đoạn nào khó hiểu các bạn chỉ đọc sơ sài hoặc pass qua. Hãy đọc chậm và không bỏ sót từ, hãy dịch từng câu một chứ đừng dịch từng chữ một, vừa suy ngẫm ý nghĩa của cả đoạn đó. Rồi từ đó hãy từ câu chữ trong đầu mình suy được đó viết về một câu hoàn chỉnh đủ ý. Câu khó quá thì hãy đi tìm cao nhân.
    -Các bạn có thể đọc các tác phẩm văn học khác để học về dùng từ của các dịch giả khác. Mình thì hay lôi mấy tác phẩm nước ngoài đã được dịch ra thẩm để cố gắng hồi phục lại vốn Tiếng Việt đã bị vietphrase.

    -Update bản Vietphrase. Ngôn ngữ là vô hạn không bao giờ có một bản data dữ liệu hoàn hảo cả. Bản Vietphrase càng ngon thì lúc dịch càng dễ dàng với bạn. Nhưng lưu ý rằng data cũ/mới nói chung có rất nhiều lỗi. Càng gộp nhiều càng nhiều lỗi. Hãy cẩn thận hãy khi gộp nó.

    -Về phần name nước ngoài, do ngôn ngữ tiếng Trung đa số có bản ngữ riêng phiên dịch từ tiếng nước ngoài về tiếng họ. Name tiếng Anh thì dựa trên các từ phiên dịch để suy ra. Dù các converter lâu năm làm cũng không chắc là có làm đúng được bản ngữ tiếng anh không. Các bạn có thể dùng trang gg dịch để dịch. Mình thấy nó cũng 50/50. Cài đặt tiếng trung tiếng anh và paste.
    Còn về phần dịch name tiếng Nhật, sử dụng trang này có thể dịch tên Trung sang Nhật : http://nihongo.j-talk.com/ (Nhớ là convert sang Roumaji)
    Nếu trang đó chỉ chuyển 1 chữ (vd: 加贺川 -> Ka 贺川) thì mở baidu tìm tên tiếng trung + 日文 (vd: 加贺川 日文) sẽ được kết quả từ trang fanyi.baidu.com (加賀川).
    Lấy kết quả convert lại bằng trang Nihongo là ok.

    -Vì dữ liệu gốc của phần mềm khá lâu đã không được cập nhập. Khi convert bạn sẽ gặp một số từ không hiển thị được thì bạn hãy sử dụng google hoặc vào một số trang web Hán Việt
    Một số trang tớ hay dùng như
    http://hanviet.org/
    http://baike.baidu.com/

    Đây là một số thành ngữ khó hiểu trong tiếng trung ( Nguồn sưu tầm)

    A

    A lặc(阿勒)/ A lặc lặc (阿勒勒): (thán từ) ây dza; a; ai; ôi trời; ái chà;…

    Ách nhiên thất tiếu: cười sằng sặc

    Ái tân giác la(爱新觉罗): “Ái tân” là tên gia tộc (có ý như ‘Vàng’: cao quý, sang trọng), “Giác La” là họ tộc (trước thường dùng cho các chi xa dòng chính) | ý chỉ: một đại gia tộc, một gia tộc cao quý

    Ai thiên đao(挨千刀): chịu ngàn đao | chỉ người cực ác; đồ quỷ sứ; đồ ác ôn (chịu ngàn đao còn chưa hết tội)| lời mắng mang tính trách móc: quỷ sứ; đồ chết bầm;… (cha mẹ mắng con hay chuyện nam nữ)

    Ảm đạm thần thương: tâm trạng tồi tệ, u ám

    Ám độ Trần Thương : nguyên văn “minh tu sạn đạo, ám độ Trần Thương” – là kế thứ tám trong 36 kế: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới

    Anh hùng hào kiệt: người có tài năng và chí khí hơn hẳn người bình thường

    Anh hùng khí đoản: nguyên văn:” nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản”, nghĩa là khi người con trai đã vướng vào lưới tình thì không còn chí khí như trước nữa

    Anh hùng mạt lộ: anh hùng tới lúc cùng đường

    Anh minh thần vũ

    Áp mã lộ(压马路): đè ép đường | đi lui đi tới, đi mãi đến đường cũng bị ép xuống -> vừa đi dạo vừa tâm tình; tản bộ; dạo bộ; dạo phố

    Ảm nhiên thất sắc(黯然失色)/Ảm nhiên vô sắc(黯然无色)/ Ảm nhiên thất thần(黯然失神): Ảm nhiên: trong lòng khó chịu, tâm tình suy sụp. Thất sắc: biến sắc vì kinh sợ | vốn chỉ: trong lòng không thoải mái, sắc mặt khó coi | thường dùng chỉ: rất chênh lệch | thua chị kém em; một trời một vực | bị che phủ, mất đi nhan sắc thực

    Ă

    Â

    Âm dương quái khí: nghĩa đen kà khí quái lạ trong trời đất, nghĩa bóng chỉ những người lời lẽ, cử chỉ quái đản, kỳ lạ hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra.

    Ẩm cưu chỉ khát(饮鸠止渴) = Ẩm chậm chỉ khát(饮鸩止渴): uống rượu độc giải khát | chỉ mong giải cơn khát trước mắt mà không để ý tới hậu hoạn về sau

    Âm hồn bất tán: âm hồn không thoát

    Âm mưu quỷ kế: nhiều mưu mẹo


    Âm soa dương thác: hay âm kém dương sai : có lệch lạc về thời gian, địa điểm, con người

    Âm thịnh dương suy/ Dương thịnh âm suy.

    Âm tình bất định: tâm tình không ổn định

    Ân đoạn nghĩa tuyệt.: hết tình nghĩa

    Ân oán tình cừu: ân oán yêu hận.

    B

    Bạc tình quả nghĩa: vô tình vô nghĩa

    Bách chiến bách thắng: trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy

    Bạch diện thư sinh: người học trò mặt trắng – để chỉ hạng người chỉ biết học hành mà không biết lao động

    Bách độc bất xâm: trăm độc không thể xâm nhập

    Bách luyện thành cương: luyện trăm lần thành thép

    Bạch mục(白目)/Bạch lạn(白烂)/Tiểu bạch(小白): 1. chỉ tình trạng không được rõ ràng | 2. chỉ những kẻ: không thức thời, vô tâm, nói lung tung, làm những việc chướng mắt không quan tâm cảm xúc của người khác | tự cho mình thông minh (tài lanh, khôn vặt) | ám chỉ “đồ ngớ ngẩn”, ngu ngốc. | Một số hành vi bị gọi như trên: 1. Spam một loạt cùng một tin tức/nội dung; 2. Spam nội dung không liên quan gì đến vấn đề đang trao đổi; | 3.Làm những chuyện chướng mắt, không để ý đến cảm giác của người khác; | 4.Hành động kiểu châm dầu vào lửa; khiêu khích tranh chấp; | 5. Cố chấp, ngang bướng, không tiếp thu ý kiến người khác, cố ý đánh tráo khái niệm, ngụy biện để chống đối người khác; | 6. Không nghe cảnh cáo, làm mặt lì mà vi phạm bản quyền văn chương; | 7. Hack xu; hack phiếu,…; | 8. Dùng nặc danh hoặc clone để đánh lạc hướng ngôn luận hoặc giảm chỉ trích chính mình | …

    Bạch Nhãn Lang(白眼狼): chỉ người vô tình vô nghĩa; vong ân phụ nghĩa; hung ác độc địa

    Bạch nhật tuyên dâm: giữu ban ngày ban mặt làm điều bậy bạ

    Bách niên giai lão: chúc tụng vợ chồng lúc thành hôn cốt ý mong cho họ sống hạnh phúc bên nhau đến tận tuổi già, trăm năm hòa hợp

    Bách phế đãi hưng(百废待兴): rất nhiều việc đang chờ hoàn thành

    Bạch phú mỹ (白富美): người dẹp da dẻ trắng mịn, tướng mạo xinh đẹp, gia cảnh tốt

    Bách xích can đầu(百尺竿头)/ Bách trượng can đầu(百丈竿头): đỉnh sào trăm trượng(thước) – chỉ đỉnh cột buồm hay cột sân tạp kỹ | chỉ: bản lĩnh, trình độ rất cao

    Bái bì trừu cân: lột da rút gân

    Bãi Can (摆杆): phần nồi tiếp trục(cán) với con lắc hay phần dao động. VD: dây xích xích đu, dây con lắc,… | hoặc chỉ con lắc, xích đu,…

    Bãi minh xa mã(摆明车马): triển khai đầy đủ xe, ngựa (xuất xứ từ cờ vua) | thể hiện rõ ý định ; tỏ rõ thái độ | biểu hiện ra sức mạnh của mình

    Bàn căn sai kết(盘根错结): rễ vòng vèo đan xen | chỉ sự việc gian nan phức tạp | phức tạp rắc rối; ăn sâu bén rễ

    Bằng bạch vô cố(凭白无故): vô duyên vô cớ; không có nguyên nhân

    Băng thanh ngọc khiết: trong như băng, sạch như ngọc

    Băng thiên tuyết địa: đất trời đều là băng tuyết, chỉ những nơi lạnh lẽo âm u

    Băng tuyết sơ dung: băng tuyết vừa tan, ý chỉ nụ cười trên mặt người ít cười.

    Bào căn vấn để: hỏi rõ ngọn nguồn

    Bạo cúc hoa(爆菊花): 1. Thụt đít; | đánh, đập vào mông đít | 2. Đánh từ phía sau

    Bào đinh giải ngưu (庖丁解牛): lột vỏ cua, mổ xẻ bò | chỉ người hiểu rõ quy luật của sự vật khách quan; kỹ thuật thành thạo điêu luyện; làm việc thuận buồm xuôi gió

    Bào thuyền (跑船): 1. thuyền viên (làm việc, kiếm sống ở trên thuyền) | 2. Đi thuyền

    Bảo tướng/宝相: Tướng mạo cao quý, chỉ tướng mạo của Phật.

    Bất cận nhân tình: không để ý đến quan hệ tình cảm

    Bất cáo nhi biệt: không từ mà biệt

    Bất cẩu ngôn tiếu: kẻ trầm mặc ít nói cười, kẻ nghiêm túc

    Bất cộng đái thiên: không đội trời chung

    Bất đái tẩu nhất phiến vân thải(不带走一片云彩): không đem theo một chút mây. Mây vốn là không thể mang đi, câu thơ có một mục đích nhấn mạnh một sự thực tự nhiên, thoải mái, nhẹ nhàng như nó vốn có.Ý nhấn mạnh một sự việc, hành động trước đó.

    Bất diệc nhạc hồ (不亦乐乎): diễn tả tình thế, tình hình phát triển đến tình trạng cao nhất | quá mức; cực độ; phi thường…

    Bất diệc nhạc hồ: vui vẻ không ngừng

    Bất động thanh sắc: không chút dấu vết, thản nhiên, bình tĩnh

    Bất giả nhan sắc(不假颜色)/Bất cấp diện tử(不给面子): thẳng thắn biểu lộ thái độ của mình | không nể mặt; không giả bộ; không khách khí

    Bất giả từ sắc(不假辞色): không sử dụng những từ ngữ, sắc mặt khác với suy nghĩ; không che dấu biểu tình và giọng điệu | thường dùng để mô tả biểu hiện không khách khí mà chỉ trích người khác ; không nể mặt

    Bất hĩnh nhi tẩu: truyền bá nhanh chóng

    Bất khả chiến bại: toàn thắng, không thua bao giờ

    Bất khả chung nhật(不可终日): một ngày cũng khó mà chịu đựng được | tình thế cực kì nguy ngập | tâm trạng cực kì bất an, lo lắng.

    Bất khả phương vật/不可方物: 1.Không thể phân biệt; vô phương nhận biết | 2. Tuyệt vời; tuyệt trần; không gì sánh được.

    Bất khả trí phủ (不可置否): không thể phủ nhận

    Bất khả tư nghị: không thể tin được

    Bất nhân bất nghĩa: không có nhân tính, không có nghĩa khí

    Bất nhập lưu(不入流): 1. Chỉ tư tưởng, lời nói không đâu vào đâu, viển vông; đẳng cấp thấp; không xứng để quan tâm, để xếp loại | 2. Không hợp thời | 3.Lời nói, trang phục không phù hợp thời điểm.Lạc đề | 4. Không theo trào lưu; rấtthanh cao | 5. Thời Minh, Thanh chức chia làm 9 phẩm 18 cấp, không đến cửu phẩm gọi là “bất nhập lưu”

    Bất phạ tặc thâu tựu phạ tặc điếm ký(不怕贼偷就怕贼惦记): không sợ bị trộm chỉ sợ có kẻ trộm rình rập (bị mất trộm thì cũng mất rồi, còn nếu biết có trộm rình rập thì lúc nào cũng lo lắng, bất an)

    Bát quái (八卦): lắm mồm; nhiều chuyện; ở đâu cũng nói linh tinh

    Bất thanh bất hàng(不声不吭): im hơi lặng tiếng

    Bất thượng thai diện(不上台面)/Bất thượng đắc thai diện/Bất thượng liễu thai diện/Thượng bất liễu thai diện(上不了台面): không đặt lên được mặt bàn | không xứng tầm; không tương xứng | tầm thường quê mùa | không dám gặp người / chưa ra cái gì.

    Bát tiên quá hải: bát tiên vượt biển, điển tích trong “bát tiên toàn truyện”

    Bất trí nhất từ: không nói một lời, không nêu ý kiến

    Bất tri sở vị (不知所谓): làm việc vô vị; không có quy tắc; không ra gì | 2.Không quan tâm; không đáng nói đến | 3.Không biết có ý tứ gì; không biết nói đến cái gì

    Bất trứ điều (不着调): không đứng đắn; không có quy củ; không đâu vào đâu

    Bất trứ điều(不着调): 1. Nói chuyện, làm việc không đâu vào đâu, không ăn nhập gì với nhau | 2. Không làm việc chính; mục tiêu sống không rõ ràng; trạng thái lười biếng | 3. Người không đứng đắn; không chính phái; thường làm chuyện xấu.

    Bất tương bá trọng (不相伯仲): không cao không thấp; tương đương nhau; sàn sàn như nhau; không phân cao thấp; thế lực ngang nhau

    Bất ty bất kháng: không kiêu ngạo không siểm nịnh

    Bất vi sở động: không có động tĩnh, không bị thuyết phục

    Bặt vô âm tín: không có tin tức

    Bất y bất nhiêu(不依不饶): không được như ý thì dây dưa không bỏ | không vừa lòng không buông tha

    Bế nguyệt tu hoa: chỉ vẻ đẹp của người con gái khiế trăng phải dấu mình, hoa phải xấu hổ

    Bệnh nhập cao manh(病入膏盲)/Bệnh nhập cao hoang(病入膏肓): Cao hoang là huyệt Cao và vùng cơ hoành. Bệnh nhập vào Cao Hoang là chỉ bệnh tình hết sức nghiêm trọng, vô phương cứu chữa | cũng chỉ: sự việc không còn cách cứu vãn

    Bỉ dực song phi: làm chim liền cánh

    Bỉ giác nhị/比较二: tương đối ngốc

    Bí nhân tâm tỳ(泌人心脾)/đúng: thấm nhân tâm tỳ(沁人心脾): thấm vào gan ruột. 1. Chỉ không khí, hương thơm, nước uống làm con người thoải mái; 2. tác phẩm thơ ca văn chương tạo nên cảm xúc thoải mái, thấm vào lòng người. | VD: không khí trong lành thoáng mát dễ chịu vô cùng.

    Bích lạc hoàng tuyền: thiên đường địa ngục

    Biển mao súc sinh(扁毛畜生): từ chửi mắng. Biển mao ~ Điểu vũ(鸟羽-lông chim)) | dùng chửi mắng loài chim hay thần ma hóa hình từ loài chim trong tiểu thuyết

    Biệt lai vô dạng: mất tăm mất tích

    Biệt xuất ky trữ(别出机杼): đường lối khác biệt; sáng tạo cái mới; cách tân

    Binh bất yếm trá: trong việc dụng binh, không thể tránh khỏi việc lừa dối quân địch để đem lại lợi thế cho quan ta và giành lấy chiến thắng

    Bình bộ thanh vân: một bước lên mây, một bước đến trời

    Binh hoang mã loạn: thành ngữ ý nói mất trật tự, rối loạn, hỗn độn

    Bính mệnh tam lang(拼命三郎): Liều mạng Tam Lang. biệt hiệu của nhân vật Thạch tú trong Lương Sơn Bạc | 1. chỉ người dũng cảm gan dạ, không sợ chết | 2. chỉ người mẫn cán với công việc

    Binh quý thần tốc: đánh trận cần coi trọng tốc độBình thủy tương phùng: quan hệ người qua đường

    Bình yên vô sự

    Bộ bộ kinh tâm: từng bước hung hiểm

    Bội tình bạc nghĩa

    Bối tử/Cố sơn bối tử(固山贝子): một loại chức tước hoàng tộc nhà Thanh

    Bổng đả uyên ương: gậy đánh uyên ương, chia ương rẽ thúy

    Bồng tất sinh huy(蓬荜生辉): nhà tranh rực rỡ/phát sáng (lời khách sáo) | thường dùng khi khách quý tới nhà hoặc được tặng một vật trang hoàng nhà cửa | rồng đến nhà tôm; quý khách đến nhà; thật là vinh hạnh…

    Bức lương vi xướng

    Bức thượng Lương sơn: Áp bức phải lên Lương Sơn( Lương sơn chính là Lương Sơn Bạc trong “Thủy Hử truyện”. Câu chuyện những

    C

    Các đắc kì sở: muốn gì được nấy

    Cái này theo mình suy từ bối cảnh được dùng trong các truyện thì có nghĩa là Bệnh lâu năm thành thầy thuốc đấy!

    Cải tà quy chính: từ người tà ác trở nên đàng hoàng, tốt đẹp

    Cam bái hạ phong: thua một cách thuyết phục, cam chịu nhận thua

    Cam chi như di (甘之若饴/甘之如饴): cam tâm tình nguyện; vui vẻ chịu đựng

    Cầm sắt hài hòa: vợ chồng thân thiết hòa hợp

    Cầm tặc cầm vương: muốn bắt giặc, trước tóm thủ lĩnh, kế 18 trong 36 kế

    Cam tâm tình nguyện

    Cầm thú không bằng

    Cẩm thượng thiêm hoa (dệt hoa trên gấm): làm tôn lên một cái gì đã có sẵn, dựa vào cái đã có sẵn để mà làm

    Cẩm y ngọc thực: sống trong nhung lụa, trong cảnh giàu san

    Cận hương tình khiếp: lâu không trở về quê, đến gần quê nhà lại cảm thấy hồi hộp lo lắng

    Cận thủy lâu thai: có ưu thế về địa lý, gần quan ban lộc

    Can tràng tấc đoạn: đau đớn như ruột gan đứt lìa

    Cao cao tại thượng: ý chỉ địa vị tôn quý, hoặc thái độ kiêu ngạo coi rẻ người khác

    Cảo cơ(搞基): quan hệ đồng tính nam (từ lóng)

    Cao đàm khoác luận: bàn luận hăng say

    Cao hoang chi tật(膏肓之疾): bệnh nhập tới chỗ nguy hiểm; bệnh nặng

    Cao khai đê tẩu (高开低走): bắt đầu thì cao, sau thì đi xuống | thường chỉ giá cả chứng khoán trong ngày, giá bắt đầu buổi sáng thì cao, càng về sau càng thấp cho đến chốt phiên giao dịch trong ngày.

    Cao minh quân tử: người quân tử có ý kiến hơn người khác

    Cáo mượn oai hùm: dựa hơi người khác để ra oai

    Cao sơn ngưỡng chỉ/高山仰止: chỉ hành động ngưỡng mộ phẩm đức cao quý, thanh cao

    Cảo tam cảo tứ(搞三搞四)/ 9394: bừa bãi; chung chạ; làm loạn; làm bậy; .. chỉ những hành động, việc làm không đứng đắn

    Cao thâm mạt trắc(高深莫测): Sâu không lường được; thâm sâu khóa lường | Đạo lý; ý nghĩa đặc biệt thâm ảo | người có tâm tư, cơ mưu sâu xa khó suy đoán, khó đánh giá.

    Cáo thân(告身)/quan cáo(官告)/quan cáo(官诰): văn bản quyết định bổ nhiệm quan chức.

    Cật hóa (吃货): 1. Mua hàng (tiền, cổ phiếu) | 2. Ngườichỉ biết ănmà không làm (đồ làm biếng) | 3. Chỉ ăn đồ ngon; sành ăn; người hay ăn vặt | 4. Chỉ Lòng (nội tạng) động vật mà có thể ăn được | 5. chơi gái | 6. đồ điếm; gái điếm (lời mắng)

    Cật hương đích hát lạt(吃香的喝辣)/Cật hương hát lạt (吃香喝辣): ăn ngon uống đã

    Cát nhân thiên tướng: người tốt sẽ được trời chiếu cố

    Cật nhuyễn phạn(吃软饭): ăn cơm nhuyễn | trai bao | nam nhân sống dựa nữ nhân

    Cẩu cấp khiêu tường: chó gấp gáp có thể nhảy qua tường, con giun xéo lắm cũng quăn

    Câu hồn đoạt phách: đẹp và mị hoặc đến mức cướp đi hồn phách người ta, đến khiến người ta nín thở.

    Cẩu huyết lâm đầu (狗血淋头)/ Cẩu huyết phún đầu(狗血喷头): mắng chửi xối xả/mắng té tát

    Cẩu huyết lâm đầu: mắng xối xả.

    Câu tâm đấu giác(勾心斗角)/ Câu tâm đấu giác(钩心斗角): 1. cấu trúc cung điện trong và ngoài đan xen, kết nối với nhau vừa phức tạp vừa khéo léo, tinh xảo | 2. dùng mưu trí tranh đấu gay gắt với nhau.

    Cẩu thối (狗腿): 1. Chỉ một đoạn trong giếng dầu đột ngột gấp khúc, như chân chó | 2. (Người Hồ Nam) một từ dùng để mắng chửi người khác, có ý chê bai hoặc đố kị. | 3. A dua; nịnh hót; lấy lòng,…

    Cẩu trượng nhân thế: chó ỷ vào chủ nhân mà sủa bậy, ý chỉ kẻ hầu người hạ dựa vào chủ nhân mà huênh hoang

    Châm ngòi ly gián: những hành động nhằm chia rẽ nội bộ

    Châm ngòi thổi gió

    Châm trà đệ thủy

    Châu thai ám kết: khụ..là lén lút quan hệ rồi có thai

    Châu về hợp phố: những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ

    Chế hành (制衡): lẫn nhau ước chế và cân đối về quyền lực | định ra cân bằng

    Chỉ Cao Khí Ngang(趾高气昂): miêu tả bộ dáng chân bước nhấc cao, mặt nhếch lên, hừng hực khí thế | chỉ bộ dáng của người dương dương tự đắc; vênh váo đắc ý

    Chi hồ giả dã: kẻ học cao hiểu rộng, kẻ nói xong triết lý mà người nghe không hiểu gì cả

    Chỉ phúc vi hôn: việc hôn nhân được định từ trong bụng mẹ

    Chỉ tang mạ hòe (chỉ dâu mắng hòe): chỉ vào kẻ này/chuyện này để cạnh khóe người khác/chuyện khác, kế 26 trong 36 kế.

    Chí tử phương hưu: cho dù chết cũng không thôi

    Chỉ xích thiên nhai: gần trong gang tấc, xa tựa chân trời

    Chích yếu công phu thâm thiết xử ma thành châm(只要功夫深铁杵磨成针): có công mài sắt có ngày nên kim

    Chiến vô bất thắng, công vô bất thủ(战无不胜, 攻无不取): không có tiến công nào không được, không có trận chiến nào không thắng | bách chiến bách thắng; hễ đánh là thắng; đánh đâu thắng đó

    Chiêu hiền đãi sĩ: chiêu mộ, trọng dụng người tài

    Chiếu lệnh/诏令: Chiếu lệnh (các sắc lệnh ban hành bởi hoàng gia)

    Chính nhân quân tử

    Chính nhi bát kinh: nghiêm túc, đứng đăn.

    Chó ngáp phải ruồi (gốc??): May mắn

    Chúng mục khuê khuê: dưới ánh mắt của mọi người

    Chung thân đại sự: Chuyện cưới hỏi, thành thân

    Chúng tinh phủng nguyệt: được mọi người vây quanh, được mọi người truy phủng

    Chủy thượng vô mao, bạn sự bất lao (嘴上无毛, 办事不牢 )/ chủy thượng một mao, bạn sự bất lao(嘴上没毛, 办事不牢): trẻ người non dạ, không làm tốt được công việc

    Chuyển bất quá loan (转不过弯): nghĩ không ra; nghĩ không thông; cố chấp; không tỉnh ngộ; khó thay đổi (tư tưởng, suy nghĩ)

    Cô chẩm nan miên: một mình khó ngủ

    Cô chưởng nan minh: một bàn tay không vỗ ra tiếng, một mình khó làm thành việc

    Cô hồn dã quỷ:: linh hồn cô đơn phiêu bạt khắp nơi

    Cơ khổ vô y: nghèo khổ vô cùng

    Cơ lão(基佬)/Đồng chí(同志)/Pha ly(玻璃): gay; pê đê; đồng tính

    Cô lậu quả văn: không kịp thời đại, lỗi thời

    Cố lộng huyền hư: cố làm ra vẻ cao siêu, ra vẻ có chuyện

    Cơ mưu túc trí: thông minh nhiều mưu kế

    Cô nam quả nữ

    Cô nhi quả phụ: con không cha vợ không chồng

    Cơ quan tính tẫn

    Cô thân chích ảnh: một mình một bóng

    color:#4F81BD" lang="X-NONE">Sất trá phong vân(

    color:#4F81BD" lang="X-NONE">叱咤

    Công báo tư thù: lấy việc công báo thù việc tư

    Công cao cái chủ

    Công dục thiện kỳ sự, tất tiên lợi kỳ khí(工欲善其事, 必先利其器): thợ muốn giỏi việc, trước tiên phải làm công cụ sắc bén. Chỉ: muốn làm tốt một việc, cần phải có sự chuẩn bị tốt.

    Công dung ngôn hạnh: chỉ vẻ đẹp chuẩn mực của người con gái

    Công thành danh toại: đạt được thành công danh tiếng

    Công thành đoạt địa: chiếm thành đoạt đất

    Công thành lui thân: sau khi thành công thì rút lui

    Công vô bất khắc(攻无不克): không gì không công được; bách chiến bách thắng | sức mạnh vô địch

    Công vô bất khắc, chiến vô bất thắng(攻无不克, 战无不胜): không có tiến công nào không được, không có trận chiến nào không thắng | bách chiến bách thắng; hễ đánh là thắng; đánh đâu thắng đó

    Cử án tề mi: vợ chồng tôn trọng và yêu thương nhau

    Cư cao lâm hạ (居高临下): ở vị trí cao hơn nhìn xuống | địa cao hơn nên cao ngạo nhìn người khác

    Cử thủ chi lao (nhấc tay chi lao): việc nhỏ, không đáng đề cập, tiện tay mà làm

    Cùng hung hóa cát

    Cùng văn phú võ: Theo nghiệp văn thì nghèo, theo nghiệp võ thì giàu

    Cưỡi ngựa xem hoa: chỉ nhìn vào bề mặt, không nhận rõ tính chất của sự vật

    Cường giả vi tôn: Kẻ mạnh đc tôn sùng

    Cường giả vi tôn: kẻ mạnh làm vua

    Cuồng oanh lạm tạc: liên miên không dứt

    Cuồng phong bạo vũ: gió mạnh mưa lớn

    Cương tắc dịch chiết: quá cứng thì dễ gãy

    Cường thủ hào đoạt: bằng cường lực hay quyền thế cướp lấy.

    Cưỡng từ đoạt lý: đổi trắng thay đen, ngụy biện

    Cửu biệt trọng phùng (cửu biệt gặp lại): gặp lại sau khi xa cách

    Cưu chiêm thước sào: cướp địa bàn của người khác

    Cửu chuyển công thành(九转功成): vốn chỉ luyện thành Cửu chuyển kim đan | trải qua trường kỳ gian khổ nỗ lực mà thu được thành công

    Cừu đại khổ thâm (仇大苦深): thù hận vô cùng; luôn bị bức hiếp mà sinh ra thù hận, căm tức.

    Cửu ngũ chí tôn: bậc đế vương

    Cửu ngưỡng đại danh: nghe danh đã lâu

    Cửu nhi cửu chi: dần dần, cứ thế mà

    Cửu phụ thịnh danh (久负盛名): lâu nay nổi danh | danh tiếng gần xa

    Cửu tử nhất sinh: chín chết một sống, ý chỉ tình cảnh nguy hiểm

    D

    Dạ trường mộng đa: đêm dài lắm mộng

    Dẫn lang nhập thất: dẫn sói vào nhà

    Danh bất hư truyền: có thanh danh không phải do thổi phồng

    Danh chính ngôn thuận

    Danh gia vọng tộc: Gia đình danh tiếng quyền quý

    Danh giương đại đạo

    Danh môn chính phái

    Danh phù kỳ thật: việc đúng với tên

    Dĩ công vi tư: lấy việc công là việc riêng

    Dĩ dật đãi lao: lấy nghỉ ngơi đối phó mệt nhọc

    Dĩ độc trị độc: lấy độc trị độc, giống”gậy ông đập lưng ông”

    Dĩ hạ phạm thượng:

    Di hoa tiếp mộc: dời hoa nối cây, đại loại là vu oan giá họa

    Dĩ hòa vi quý: giữ được hòa khí thì hai bên mới còn mến nhau

    Di lão di thiếu(遗老遗少): những người lớn tuổi và thanh niên vẫn còn lưu luyến, tận trung với triều đại trước | người lưu luyến quá khứ; tư tưởng bảo thủ, cổ hủ.

    Dĩ lui vi tiến: lấy lùi đi làm tiến

    Dĩ nha hoàn nha(以牙还牙): dùng biện pháp của người tạo ra để áp dụng cho chính người đó; gậy ông đập lưng ông; lấy độc trị độc; ăn miếng trả miếng; lấy đạo của người trả lại cho người

    Dĩ phu vi thiên

    Dĩ sắc thị nhân: lấy sắc đẹp để phục vụ người khác

    Dĩ thân báo đáp: lấy thân trảơn

    Dĩ thân tương hứa: lấy thân báo đáp

    Dịch lộ lê hoa: trong ‘dịch lộ lê hoa xứ xứ khai’

    Dịch thế(奕世): đời đời; liên tục nhiều thế hệ

    Dịch thừa/驿丞: (một chức danh thời Minh, Thanh. Quản lý trạm dịch)

    Diễm áp quần phương: đẹp điên đảo, lấn át tất cả

    Diễm dương cao chiếu: mặt trời lên cao

    Diện bao xa(面包车): loại xe ô tô cỡ trung, không có khoang hành lý và phần động cơ nhô ra khỏi xe.

    Diện bích tư quá: nghĩa đen úp mặt vào tường, bị phạt đóng cửa ăn năn về những lỗi lầm của mình

    Diện đái uế khí: vẻ mặt khó chịu, mệt mỏi

    Diện như quan ngọc(面如冠玉): Mặt như ngọc trên mũ. Mô tả một nam nhân mặt trắng đẹp như ngọc | 1.ví von là công tử bột, mặt trắng, chỉ có vẻ ngoài | 2. chỉ nam nhân có khuôn mặt đẹp

    Diện như quan ngọc: mặt đẹp như ngọc

    Diệp lạc quy căn: lá rụng về cội

    Diệu thủ hồi xuân: dùng để nói về thầy thuốc có tay nghề giỏi

    Diễu võ giương oai: thể hiện ta đây

    Dong chi tục phấn: sắc đẹp chỉ do phấn son, sắc đẹp giả dối, tục tằng

    Du binh tán dũng (游兵散勇): chỉ quân không chính quy; quân ô hợp, tự tụ tập thành quân | chỉ: tàn quân | chỉ những người không nghề nghiệp cố định; hành nghề tự do, bạ đâu đánh đó

    Du binh(游兵): một nhóm quân nhỏ linh động tác chiến. quân đội không đóng quân cố định, linh động xuất kích (đặc công; du kích;…)

    Du đầu phấn diện(油头粉面): (Nữ) trang điểm xinh đẹp quyến rũ | (nam): trang điểm ăn mặc quá lố; lòe loẹt; đỏm dáng; ăn mặc nhố nhăng;…

    Du diêm không tiến: dầu muối không vào, không bị thuyết phục

    Dữ ngân phương tiện, dữ kỷ phương tiện(与人方便, 与己方便): cho người khác thuận lợi, lợi ích cũng chính là đem đến thuận lợi, lợi ích cho mình | lợi người lợi ta; giúp người lợi mình

    Du nhiên nhi sinh: thản nhiên mà sống, cứ thế mà sinh ra

    Du nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã

    Du sơn ngoạn thủy: đi du lịch

    Dục cầm cố túng: muốn bắt, trước phải thả, kế 16 trong 36 kế

    Dục hoãn cầu mưu: kéo dài thời gian để tìm kế sách

    Dục khóc vô lệ: khóc không ra nước mắt

    Dục nghênh hoàn cự/Dục cự hoàn nghênh: muốn nghênh còn cự/muốn cự còn nghênh: làm điệu bộ

    Dục tiên dục tử: trạng thái vô cùng sung sướng

    Dục tốc bất đạt: Muốn việc hoàn thành cho mau có khi lại thất bại

    Dũng khí khả gia:?

    Dụng tâm lương khổ: muốn tốt cho người khác mà người khác không biết

    Dũng tuyền tướng báo: biết báo ơn, cho dù người khác chỉ giúp đỡ mình một việc nhỏ nhặt

    Dương chi bạch ngọc: là loại ngọc vô cùng quý, mang màu trắng tinh, từ này còn thể hiện sự tinh khiết cao quý.

    Dưỡng hổ vi hoạn: nuôi hổ rồi rước lấy họa gần như “nuôi ong tay áo”

    Dương nhập hổ khẩu: dê vào miệng cọp

    Dưỡng sinh chi đạo: phương pháp dưỡng sinh

    Duy binh bất tường: dù việc binh đao tốt đẹp đến đâu cung là điều bất tường, nếu không phải vì chuyện bất đắc dĩ thì không nên dùng đến

    Duy lợi thị đồ(唯利是图): lợi ích là trên hết; tối mắt vì lợi; vàng đỏ nhọ lòng son; hám lợi đen lòng

    Duy ngã độc tôn: mình ta đứng ở nơi cao nhất

    Đ

    Đả kiếp cùng nhân: hiếp đáp người nghèo

    Đả liễu kê huyết tự đích(打了鸡血似的): giống như đánh/tiêm máu gà | Trước đây ở TQ cho rằng lấy máu gà bơm vào cơ thể sẽ có lợi cho sức khỏe; mỗi khi bơm xong thì người lâng lâng, trạng thái hưng phấn, phấn khích. | Chỉ người đang có trạng thái hưng phấn, phấn khích, sức lực tràn đầy.

    Đa mưu, túc trí: nhiều mưu, lắm kế

    Đả thảo kinh xà: đập cỏ rắn sợ, giống như rút dây động rừng, kế 13 trong 36 kế

    Đả thung mô tử(打桩模子)/Đả thung: kiếm lợi bằng cách không chính đáng | đầu cơ trục lợi; môi giới; lũng đoạn thị trường; …

    Đả xà thượng côn(打蛇上棍): dùng gậy đánh rắn, rắn lại theo gậy bò ngược lên | thuận thế làm tới; được nước lấn tới

    Đắc sắt (嘚瑟): 1. Do đắc ý nên khoe khoang | 2. Tiêu xài phung phí | 3. Làm việc không nên làm; khoe khoang quá mức; hung hăng

    Đắc Thiên Độc Hậu(得天独厚): được trời ưu ái; gặp may mắn; thiên nhiên ưu đãi; có vị trí, hoàn cảnh rất tốt

    Đắc ý vong hình: gặp bạn tâm giao không kể gì đến hình thức bề ngoài

    Đại ẩn vu thị: trốn vào trong đám người sẽ không dễ bị phát hiện

    Đại chủy ba tử(大嘴巴子): tát tai; vả vào miệng | không biết giữ miệng (làm lộ bí mật)

    Đại công cáo thành: lập được công lớn trở về

    Đại diện nhi thượng (大面儿上): 1. Chỉ nơi đông đúc; hoặc nơi dễ thấy, nơi gây chú ý | 2. Biểu hiện ra ngoài; mặt ngoài

    Đại điều (大条): 1. Người tự cao tự đại; không coi ai ra gì | 2. Vô tâm; cẩu thả; làm việc không suy nghĩ

    Đại điều(大条): 1. nghĩa xấu: chỉ một người tự cao tự đại; không coi ai ra gì | 2. cẩu thả; lơ là; qua quýt; tùy tiện | 3. đại tiện

    Đại động can qua: gây nên chuyện náo loại khó xử lý

    Đại đồng tiểu dị: tổng thể là giống nhau, chỉ có chút khác biệt nho nhỏ, ý chỉ những thứ tương tự

    Đại khai đại hạp(大开大阖)/ Đại đao khoát phủ(大刀阔斧): dứt khoát mạnh mẽ; quyết đoán

    Đại khai sát giới

    Đại khoái nhân tâm: mọi người sung sướng và tán thưởng

    Đại kinh tiểu quái: chuyện bé xé ra to

    Đại lạt lạt(大喇喇): 1. hành động, cử chỉ tùy tiện | 2. Bộ dáng dửng dưng; thờ ơ

    Đại mã kim đao (大马金刀): 1. Hào sảng; khí thế to lớn | 2. Nói chuyện thẳng thắn, sắc bén, không lưu tình

    Đại mô đại dạng(大模大样)/Đại mô tư dạng(大模厮样): dáng vẽ ngông nghênh, nghênh ngang.

    Đại nghĩa diệt thân: vì chính nghĩa, công lý mà bỏ qua thân tình

    Đại nghịch bất đạo

    Đại ngôn bất tàm

    Đại phát thần uy: bỗng nhiên phát ra uy lực thần kỳ

    Đại tài tiểu dụng: tài năng lớn bị sử dụng vào việc nhỏ

    Đàm hôn luận gả: bàn về chuyện cưới gả

    Đàm tình thuyết ái: nói chuyện yêu đương

    Đản Đông(蛋疼): trứng đau | 1. hình dung tình trạng buồn chán tới cực điểm | 2. chỉ người quá buồn chán mà làm những việc bất bình thường; làm chuyện điên rồ | 3. chỉ đau tinh hoàn; cũng chỉ trạng thái rất bối rối lúng túng khi gặp một việc bất ngờ; với nữ thường gặp từ “Nhũ Toan” | 4. Cũng để hình dung trạng thái bất đắc dĩ (VD: nhận 1 lần 10 cái thiệp mời)

    Đăng đường nhập thất (登堂入室): 1. Đi vào trong phòng, vào trong nội thất | 2. kỹ năng, nghề nghiệp rất giỏi, tinh thâm, có được chân truyền | 3. học vấn hay kỹ năng theo trình tự rõ ràng đạt được trình độ cao

    Đăng môn bái phỏng

    Đăng phong tạo cực: đạt tới đỉnh cao

    Đằng vân giá vũ: trên mây trên gió

    Đao kiếm tương hướng: đao kiếm không có mắt, vô tình

    Đao quang kiếm ảnh: ánh sáng của đao, thân ảnh của kiếm

    Đao thương bất nhập: đao kiếm không thể gây thương tích

    Đảo trừu nhất khẩu lãnh khí (倒抽一口冷气)/Đảo hấp liễu nhất khẩu lãnh khí(倒吸了一口冷气)/ Đảo hấp nhất khẩu lãnh khí (倒吸一口冷气): trong trạng thái không bình thường hít thở mạnh bằng miệng. Để miêu tả trạng thái giật mình hoảng sợ, hay choáng ngợp trước một vật/sự kiện gì đó | há hốc miệng; rùng mình hoảng sợ; trợn mắt há mồm; nổi da gà, rợn tóc gáy;…

    Đao tử chủy đậu hủ tâm (刀子嘴豆腐心): nói năng chua ngoa, sắc bén nhưng tâm địa thiệnlương, mềm mỏng

    Đáp phi sở vấn: hỏi một đằng trả lời một nẻo, giống như “ông nói gà bà nói vịt”

    Đạp tuyết tầm mai/踏雪寻梅: Đạp tuyết tìm mai (miêu tả hứng thú của văn nhân: ngoạn cảnh làm thơ)

    Đề tiếu giai phi: không biết nên cười hay khóc

    Điểm tử vương (点子王)/Trí Đa tinh (智多星): idea hamster – là người thường có những ý tưởng mới | người mưu trí

    Điên đảo hắc bạch: đảo lôn trắng đen

    Điên loan đảo phượng: khụ khụ, này ý chỉ việc phòng the quá kịch liệt

    Điện quang thạch hỏa(电光石火)/Điện quang hỏa thạch(电光火石): ánh chớp; tia đá lửa | vốn là lời nói của Phật để chỉ sự vật lướt qua trong chớp mắt à sát na;vụt lướt qua | hành động cấp tốc | bỗng nhiên phát động.

    Điện quang thạch hỏa/ Điện quang hỏa thạch: trong chớp mắt, rất nhanh

    Điện thiểm lôi minh: sấm vang chớp giật

    Điệu hổ ly sơn: dẫn cọp rời núi, kế 15 trong 36 kế

    Đỉnh thiên lập địa: ?

    Đồ loạn nhân ý (徒乱人意): chỉ làm rối loạn lòng/tâm tình người, không có tác dụng

    Đồ Mi (荼蘼): một loại hoa thuộc họ rosa (hồng). Nở cuối mùa xuân, cũng đại biểu cho mùa xuân kết thúc | Ý nghĩa: giai đoạn cuối cùng của tình cảm, của vẻ đẹp. Giai đoạn đẹp nhất đã sắp kết thúc.

    Đô thống(都统): một chức quan võ. | Thống lĩnh

    Đoạn bản(短板): hạn chế; khuyết điểm; lỗ hổng; thiếu sót

    Đoạt mệnh truy hồn

    Đoạt nhân sở ái: dành lấy sựưu ái của mọi người

    Độc chủy(毒匕): dao găm tên Độc chủy, Kinh kha dùng nó để hành thích Tần Thủy Hoàng; theo truyền thuyết nó được ngâm lâu dài trong độc, gặp máu sẽ bịt cổ họng.

    Độc lai độc vãng: đi đâu cũng chỉ có một mình

    Độc lĩnh phong tao: một mình đứng đầu

    Độc nhất vô nhị: chỉ có một không có cái thứ hai

    Độc thân thiệp hiểm: một mình xông vào hoàn cảnh nguy hiểm

    Độc thiện kỳ nhân(独善其身): 1. trong hoàn cảnh xấu vẫn giữ vững phẩm cách của mình | 2. chỉ lo thân mình (mặc kệ kẻ khác)

    Đồi phong bại tục: phong tục đồi bại =’=

    Đối Tửu Đương Ca, Nhân sinh kỷ hà(对酒当歌, 人生几何): Uống rượu nghe ca, nhân sinh ngắn ngủi. | 1. Ý tích cực: Đời người ngắn ngủi, nên dốc lòng phấn đấu để có thành tựu. | 2. Ý tiêu cực: tận hưởng lạc thú trước mắt

    Đơn đả độc đấu: một thân một mình

    Đồng bệnh tương liên: hai kẻ có cùng nỗi khổ tâm

    Đồng cam cộng khổ: cùng chia sẻ ngọt bùi cay đắng

    Đồng ngôn vô kỵ: trẻ con nói chuyện không biết kiêng kỵ

    Đông nhất hạ tây nhất hạ(东一下西一下): làm việc không kế hoạch | kế hoạch không chu toàn | đụng đâu làm đó

    Động phòng hoa chúc

    Đồng quy vu tận: cùng nhau chết(mang nghĩa xấu)

    Đồng sàng cộng chẩm: cùng giường cùng chăn, ý chỉ vợ chồng

    Đồng sàng dị mộng: vợ chồng không hòa hợp, đều ôm ý tưởng riêng/ cùng chung mục đích nhưng khác ý tưởng

    Đồng sinh cộng tử: cùng sống cùng chết( mang nghĩa tốt )

    Đông sơn tái khởi: điển tích ý chỉ những cơ hội có trong tương lại, biết đâu còn tốt hơn hiện tại

    Đông song sự phát: thành ngữ chỉ những việc làm ám muội đã bị bại lộ

    Đồng tẩu vô khi/ đồng tẩu bất khi/童叟无欺: không lừa già dối trẻ; mua bán công bình.

    Động thủ động cước: động tay động chân

    Đồng tiến đồng thối: cùng tiến cũng lui

    Đục nước béo cò: Giống câu “thừa nước đục thả câu

    Đương đoạn tắc đoạn (当断则断): khi cần quyết thì phải quyết ngay; phải quyết đoán không thể do dự

    E

    ...

    Ê

    ...

    G

    Gây thù chuốc oán

    Giá khinh tựu thục(驾轻就熟): xe nhạy nhanh vì quen đường. Chỉ rất quen thuộc, thành thạo với cái gì đó. | quen tay hay làm; quen việc dễ làm; kinh nghiệm đầy mình

    Gia luy thiên kim, tọa bất thùy đường(家累千金, 坐不垂堂): người giàu có, không ngồi bên ngoài | người giàu có, quyền quý không vào nơi nguy hiểm (tự lo lắng cho bản thân mình)

    Giả mù sa mưa: làm trò che mắt người khác

    Giả phượng hư hoàng

    Giác nhi(角儿)/Hảo giác nhi(好角儿)/Danh giác nhi(名角儿): diễn viên ưu tú (cách gọi theo thói quen trong giới kinh kịch)

    Giải giáp quy điền: từ lính trở thành nông dân

    Giai kỳ như mộng: ước hẹn trong mơ, hẹn đẹp như mơ

    Giai ngẫu thiên thành: trời sinh một đôi

    Gian bất dung phát (间不容发): khoảng cách quá gần ở giữa không đủ chứa sợi tóc | khoảng cách quá nhỏ | cực kì chính xác; tinh vi | kề cận tai họa; cực kì nguy cấp; suýt xảy ra tại họa

    Giận chó đánh mèo (gốc??): giận kẻ khác mà không làm gì được hắn, đành phải quay sang bắt nạt kẻ yếu hơn

    Giao hữu bất thận: chọn bạn không cẩn thận

    Giáp thương đái bổng/夹枪带棒: Kẹp thương mang gậy (trong lời nói ẩn ý châm chọc, mỉa mai)

    Giáp thương mang bổng

    Giáp trứ vĩ ba tố nhân (夹着尾巴做人): sống thu mình lại một chút; kín tiếng hơn một chút; khiêm tốn; không kiêu ngạo, phô trương; có chừng mực; ước thúc chính mình.

    Gió thổi cỏ lay (gốc??)

    Giương cung bạt kiếm: tình huống khẩn trương, muốn đánh nhau

    H

    Hạ bất liễu thai(下不了台)/Hạ bất lai thai(下不来台): không xuống đài được. trong hoàn cảnh khó xử, không kết thúc được, không biết xử lý thế nào | tiến thoái lưỡng nan

    Hạ tam lạm(下三滥)/Hạ tam lạn(下三烂): chỉ người thấp hèn; đê tiện; người không có tiền đồ

    Hà túc đạo tai (何足道哉): không đáng để nhắc tới

    Hà túc đạo tai(何足道哉): Có gì đáng giá nói đến chứ? | không đáng nhắc tới (có ý khinh thị)

    Hắc bạch phân minh: trắng đen rõ ràng, thường nói về đôi mắt

    Hắc bạch song sát: Hai sát thủ thường mặc đồ đen và trắng(chắc vậy=”:z1:

    Hãi lãng kinh đào (骇浪惊涛)/ Kinh đào hãi lãng (惊涛骇浪) : sóng to gió lớn. Chỉ hoàn cảnh ác liệt; hay trải qua những việc phức tạp khó khăn.

    Hải nạp bách xuyên: học thức rộng rãi, dung hợp kiến thức của nhiều nơi

    Hàm cật la bặc đạm thao tâm(咸吃萝卜淡操心): chỉ người thích xen vào việc người khác mà nhiều khi dù không biết đầu cua tai nheo như thế nào, dù có thể chỉ làm rắc rối phiền phức hơn. | lo chuyện bao đồng; lo bò trắng răng

    Hàm ngư phiên thân (咸鱼翻身): cá muối lật mình | cá muối tức đã chết rồi thì không thể lật mình -> hình dung: ở tình thế xấu chuyển thành tốt đẹp. (phần lớn dùng có ý trêu chọc, châm trích)

    Hàm thái khả cúc (憨态可掬): ngây thơ khả ái, khờ khạo đáng yêu, ngây ngôhồn nhiên

    Hận đa bất thành Cương(恨爹不成刚): Hận cha không phải Lý Cương | ý than thở tại sao cha mình không phải người có quyền thế để có thể dùng quyền lực che chở mình. Xuất xứ internet. Xem themhttp://chuyentrang.tuoitre.vn/Vieclam/Index.aspx?ArticleID=410710&ChannelID=119

    Hân hân hướng vinh: dạt dào sức sống

    Hành cá phương tiện(行个方便)/hành phương tiện(行方便): tạo thuận lợi; đi thuận lợi

    Hành gia lý thủ(行家里手): người giỏi trong nghề; người thành thạo trong nghề

    Hành hiệp trượng nghĩa: làm việc nghĩa khí

    Hạnh tai nhạc họa: vui sướng khi người khác gặp họa

    Hành vân lưu thủy: trôi chảy lưu loát

    Hảo dũng đấu ngoan(好勇斗狠): rất thích đánh nhau, ra vẻ ta đây | hiếu chiến; sính cường

    Hảo mã bất cật hồi đầu thảo / 好马不吃回头草: Ngựa tốt không quay đầu ăn cỏ cũ; chỉ người đã lập chí thì quyết tâm tiến tới, không vì khó khăn mà lùi bước

    Hào môn thế gia: gia đình quyền quý

    Hào phát vô thương: lông tóc không bị thương tổn

    Hảo thải đầu(好彩头)/ hảo ý đầu(好意头)/ hảo triệu đầu(好兆头): điềm báo tốt; hiện tượng tốt

    Hảo tụ hảo tán: gặp mặt hay chia tay đều tiêu sái thoải mái

    Hậu cố chi ưu: những nỗi ưu phiền lo lắng sau lưng những người làm việc lớn

    Hậu phát chế nhân: đánh sau những lại khống chế được địch nhân

    Hậu sinh khả úy: lớp trẻ sinh sau tài giỏi đáng nể hơn thế hệ trước

    Hậu tích bạc phát(厚积薄发): tích lũy sâu dày, từ từ thả ra | -> Chỉ có chuẩn bị đầy đủ mới làm tốt được công việc

    Hậu tri hậu giác: trì độn ngu ngốc

    Hậu trứ kiểm bì: mặt dày

    Hậu vô lai giả: chuyện chưa và sẽ không có khả năng xảy ra

    Hỉ nộ vô thường: tính tình bất thường, sớm nắng chiều mưa

    Hỉ thượng mi sao: nhướng mày vui mừng

    Hỉ xuất vọng ngoại(喜出望外): gặp chuyện vui bất ngờ nên vô cùng cao hứng | mừng rỡ vô cùng; vui sướng ngây ngất; vui mừng quá đỗi; mừng khôn kể xiết

    Hiền thê lương mẫu: vợ ngoan mẹ hiền

    Hiêu trương bạt hỗ

    Hình thần câu diệt: hồn xác đều mất

    Hồ bằng cẩu hữu: đám bạn bè không tốt

    Hổ lạc bình dương: kẻ có địa vị, lúc rơi vào hoàn cảnh khó khăn bị người ta cười nhạo

    Hồ ngôn loạn ngữ: lời nói bậy bạ

    Hồ thiên hải địa (胡天海地): ra sức/mặc sức tán dóc

    Hồ tra (胡渣): râu mép cạo chưa sạch hoặc mọc chưa dài | râu ria lởm chởm

    Hoa bất đáo bắc (找不到北): bắc (北) chỉ 2 người đứng tựa lưng vào nhau; ý là không nắm rõ được mặt kia/phía sau | choáng váng, không biết rõ phương hướng rồi | không có phương hướng; không có mục tiêu; nhất thời không biết nên làm cái gì; không biết làm sao bây giờ

    Hoa chi loạn chiến: cười đến run rẩy

    Hoa dung thất sắc: khuôn mặt xinh đẹp hoảng hốt sợ hãi

    Hóa hiểm vi di: gặp nguy hiểm vẫn trở ra bình an

    Hoa ngôn xảo ngữ: lời nói bịp bợm người khác

    Họa phúc tương y: họa phúc đi liền với nhau

    Hoa quý vũ quý: thời thanh xuân

    Hoa tàn ít bướm (gốc??)

    Hỏa thượng kiêu du: đổ dầu vào lửa

    Hoa tiền nguyệt hạ: hẹn hò trong hoàn cảnh lãng mạn

    Hoa tra(找茬 ): kiếm chuyện gây sự

    Họa vô đơn chí: giống như “tai bay vạ gió”

    Hoan hỉ oan gia: cặp đôi thường hay khắc khẩu

    Hoàn phì yến sấu (hoàn phì yến gầy): đa dạng

    Hoan thanh tiếu ngữ: nói cười sung sướng

    Hoan thiên hỉ địa: chuyện vô cùng tốt, đáng mừng

    Hoàng chung hủy khí, ngõa phủ lôi minh(黄钟毁弃, 瓦釜雷鸣): chuông vàng bỏ phế, nồi đất kêu vang | Người tài đức thì bị bỏ qua, không được trọng dụng, kẻ tầm thường lại được nâng cao

    Hoàng kim ốc (黄金屋): căn nhà(phòng) bảo vật hay bằng vàng | chỉ cuộc sống vinh hoa phú quý

    Hoàng mã pháp(皇玛法): ông nội của hoàng tử (cách xưng hô trong thời nhà Thanh)

    Hoang sơn dã lĩnh: nơi hoang vu không có người ở

    Hoành đao đoạt ái: cướp lấy nhân duyên của người khác

    Hoạt bính loạn khiêu: khỏe mạnh hoạt bát

    Hoạt sắc sinh hương (活色生香): 1.Bông hoa màu sắc tươi đẹp, mùi hương ngào ngạt | 2. phụ nữ xinh đẹp quyến rũ động lòng người | 3. lời văn sinh động cuốn hút

    Hoạt sắc sinh hương: vẻ đẹp sinh động

    Học phú ngũ xa: học thức rộng rãi

    Hôi phi yên diệt: trở thành khói bụi biến mất

    Hồi tâm chuyển ý: thay đổi ý kiến

    Hồn bất phụ thể: linh hồn không còn ở trong thân thể

    Hỗn cật đẳng tử (混吃等死): ăn bừa bãi chờ chết | chẳng muốn làm gì cả; an phận

    Hồn khiên mộng nhiễu: việc làm cho người ta ngày đêm không yên

    Hồn nhiên thiên thành: bẩm sinh, trời sinh

    Hồn phi phách tán

    Hỗn thế ma vương: ma vương càn quấy

    Hồng côn(打手): kim bài thủ hạ (những thủ hạ/tay chân đắc lực, giỏi nhất)

    Hồng hạnh xuất tường (hồng hạnh ra tường): chỉ người con gái ngoại tình

    Hồng nhan họa thủy: cái đẹp gây loạn, gây mất nước

    Hồng nhan tri kỷ

    Hồng phúc tề thiên: rất may mắn hạnh phúc

    Hồng tụ thiêm hương: hồng nhan thêm hương, thành ngữ cổ chỉ việc thư sinh thức đêm học bài có người con gái thức đêm thêm hương

    Hợp tịch song tu(合籍双修): cùng nhau tu hành

    Hốt lãnh hốt nhiệt: khi lạnh khi nóng

    Hư đầu ba não (虚头巴脑): giả dối; dối trá; đạo đức giả

    Hư hàn vấn noãn: chào hỏi khách sáo

    Hủ hướng(腐向) ~ Hủ hóa(腐化): có xu hướng đam mỹ hóa sự vật

    Hư hữu kỳ danh(虚有其名)/Hữu danh vô thực(有名无实): chỉ có danh tiếng, không có khả năng thực sự

    Hủ mộc bất khả điêu(朽木不可雕): gỗ mục không thể điêu khắc | tỉ dụ năng lực kém; trình độ thấp; không có thành tựu; không ra đời được

    Hu tôn hàng quý: hạ mình làm gì đó

    Huân nhiên dục túy

    Huệ chất lan tâm: người mang khí chất của hoa huệ, tâm của hoa lan, thường là những người cao quý, thanh khiết

    Hung hữu thành trúc: trong lòng đã có sẵn kế hoạch

    Hùng tâm báo đảm: liều lĩnh, ăn gan hổ

    Hùng tâm tráng chí: quyết tâm anh hùng, ý chí kiên cường

    Hung thần ác sát: người đặc biệt hung ác

    Hương tiêu ngọc vẫn: hương tan ngọc nát, chỉ người con gái đẹp nhưng yểu mệnh

    Hương tượng độ hà(香象渡河): (phật giáo) hiểu sâu sắc đạo lý; giác ngộ giáo lý sâu sắc | lời bình sâu sắc, thấu triệt

    Hữu bản nan niệm đích kinh(有本难念的经): có nỗi khó xử của riêng mình

    Hữu cảm nhi phá/T有感而发: Nói ra, biểu lộ ra cảm xúc trong lòng

    Hữu cầu tất ứng: mỗi yêu cầu đều được đáp lại

    Hữu chí cánh thành: có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự “Có chí thì nên.”

    Hữu danh vô thực: chỉ có danh tiếng mà không có thực tài

    Hữu dũng vô mưu: có can đảm nhưng không có mưu lược

    Hữu giới vô thị(有价无市): 1.Muốn mua cũng không có hàng | 2.giá cao không người mua

    Hữu khí vô lực: bất lực

    Hữu kinh vô hiểm: gặp chuyện kinh sợ nhưng không có hiểm nguy

    Hữu mộc hữu (有木有) : có hay không có = Hữu một hữu (有没有) . Xuất phát từ trong hiện thực khi la to, rít gào thì phát âm nghe giống nhau ->dùng để nhấn mạnh ý muốn hỏi.

    Hữu mục cộng đổ(有目共睹)/Hữu mục cộng kiến(有目共见): tất cả mọi người đều thấy | rõ như ban ngày; quá rõ ràng

    Hữu mục cộng đổ: mọi người đều thấy, có mắt đều thấy

    Hữu phượng lai nghi:

    Hữu sanh vô dưỡng: có sinh nhưng không nuôi dưỡng

    Hưu sinh dưỡng tức

    Hữu sinh lực lượng(有生力量): 1. Trước chỉ binh lính và ngựa, sau chỉ quân đội có sức chiến đấu | 2. Tràn đầy sức sống, đầy sinh lực

    Hữu thuyết hữu tiếu: nói nói cười cười

    Hữu vấn tất đáp: có hỏi tất trả lời

    Hủy thi diệt tích: tiêu hủy chứng cớ

    Hủy thiên diệt địa: phá trời phá đất

    Huyền ngoại chi âm: trong lời nói có ám chỉ

    Huyền nhi vị quyết(悬而未决): vẫn luôn để đó, không giải quyết được

    Huyết hải thâm thù: mỗi thù sâu nặng

    Huyết khí phương cương: tuổi mà tinh lực tràn đầy, tính tình nhiệt huyết, dễ nóng nảy, dễ làm sai

    Huyết mạch tương liên/ Huyết nhục tương liên: ruột thịt, cùng chung máu thịt

    Huyết nùng vu thủy: có cùng huyết thống vẫn là thân cận hơn người xa lạ

    Huyết quang chi tai(血光之灾)/Huyết quang tai/Huyết quang: trước đây tử vi bói toán gọi là Đao binh chi tai(刀兵之灾) | chỉ người có tai nạn đổ máu hoặc họa sát thân.

    I

    ...

    K

    Kê phi cẩu khiếu (gà bay chó sủa): náo loạn không yên

    Kê tràng điểu đỗ: ruột gà lòng chim, lòng dạ hẹp hòi

    Khắc cốt ghi tâm: việc đã ghi vào tâm khảm

    Khai bình (开屏): Xòe đuôi. Chim công (khổng tước) xòe ra phần lông đuôi nhìn như bình phong.

    Khai chi tán diệp (开枝散叶):

    Khai chi tán diệp: sinh con đẻ cái

    Khái sầm(磕碜): 1. khó coi; xấu xí; mất mặt; xấu hổ | 2. (việc) xấu xa; không tốt; lên mặt | 3. vũ nhục; hạ thấp | 4. chẹn họng; chặn lời

    Khai thiên lập địa: thuở ban sơ

    Khán bất chân thiết: nhìn không rõ ràng

    Khanh bản giai nhân: ngươi vốn là người đẹp, -đáng tiếc…-

    Khanh thương hữu lực: hùng hồn

    Khánh trúc nan thư: tội không kể xiết

    Khẩu phật tâm xà: miệng nam mô bụng bồ dao găm

    Khẩu thị tâm phi: nói thế này mà nghĩ thế khác

    Khẩu vô ngăn cản: nói linh tinh, nói không biết kiêng kỵ

    Khẩu xà tâm phật: lời nói ác độc nhưng bụng dạ lại tốt

    Khí bất đả nhất xử lai(气不打一处来): phi thường tức giận; giận run cả người

    Khí định thần nhàn: bình tĩnh

    Khí khổ (气苦): 1. Bực bội, tức giận và phiền não | 2. ủy khuất; uất ức

    Khi quân phạm thượng: xúc phạm tới người bề trên, thường là với vua chúa

    Khi sương tái tuyết: ý chỉ làn da trắng hơn sương tuyết

    Khi thân(欺身): thân thể nghiêng tới phía trước (chân không di chuyển) | nghiêng người tới trước

    Khí thế bức nhân: Khí thế đàn áp người khác

    Khiêu thoát(跳脱): Nghĩa mới: 1. Chợt ngừng (lời nói không nói hết); nói nửa chừng | 2. Gián đoạn; chen ngang | 3. Đột nhiên nói chuyện khác; đang nói với người này quay sang nói chuyện khác với người khác | Nghĩa cổ: 1. vòng tay | 2. linh hoạt | 3. chạy trốn

    Khinh miêu đạm tả(轻描淡写): 1. nhạt; nhẹ nhàng (màu sắc) | 2. qua loa; sơ sài; hời hợt (nói, viết) | làm việc không tốn sức

    Khinh miêu đạm tả: nhẹ nhàng bâng quơ

    Khinh niên thất tiếu: cười khẽ

    Khinh thủ khinh cước: nhẹ tay nhẹ chân

    Khinh thường nhất cố: một mực trước sau khinh thường

    Khinh vân tế nguyệt: mây thưa che trăng, vẻ đạp thanh thoát

    Khổ đại cừu thâm: mối thù sâu nặng

    Khổ khẩu bà tâm

    Khổ tẫn cam lai: đau khổ qua đi, hạnh phúc sẽ đến

    Khoan hồng độ lượng: tấm lòng bao dung độ lượng

    Khởi binh vấn tội: làm ra trận thượng đến hỏi tội

    Khởi tử hồi sinh: từ cõi chết trở về

    Không cốc u lan(空谷幽兰): hoa lan trong sơn cốc. Xinh đẹp, nổi bật giữa sơn cốc | chỉ: phẩm chất thanh cao; cao thượng

    Không danh cáo thân(空名告身)/Không bạch cáo thân(空白告身): văn bản quyết định bổ nhiệm chưa điền tên người được bổ nhiệm.

    Không phụ thịnh danh(空负盛名): không như danh tiếng; thực tế không như danh tiếng

    Khu môn (抠门) , có khi viết thành Khấu môn (扣门) : keo kiệt, bủn xỉn, tính toán chi li, so đo từng chút; không rộng rãi

    Khứ vu tồn tinh(去芜存菁):

    Khúc chung nhân tán: bài ca hết, người cũng rời đi

    Khuynh quốc khuynh thành: chỉ vẻ đẹp nghiêng nước nghiêp thành

    kì lai hữu tự : sự vật hình thành hoặc sinh ra đều có nguồn gốc

    Kiểm bất nhận nhân: trở mặt không nhận người thân

    Kiêm điệp tình thâm: kiêm điệp là tên một loài chim, từ này để chỉ dùng để phu phụ tình cảm sâu nặng, ân ái vĩnh cửu

    Kiềm lư kỹ cùng (黔驴技穷): dùng hết bài; dùng hết kỹ năng rồi | miệng cọp gan thỏ; tốt mã dẻ cùi; vô đức vô tài

    Kiếm tẩu thiên phong

    Kiến cá chân chương(见个真章): thấy mặt chân thực của vấn đề (trong văn viết) | thường dùng trong mô tả so đấu võ công: thấy bản lĩnh thực sự; công phu thực sự; thực lực chân chính; …

    Kiến hảo tựu thu (见好就收): thấy được rồi thì thu tay | chỉ làm việc có chừng mực, dừng tay đúng lúc (nghĩa tốt)

    Kiền hóa(干货): 1. Thực phẩm khô; hoa quả khô | 2. Đồ vật đáng giá; vật phẩm có giá trị (từ lóng)

    Kiến huyết phong hầu: vũ khí sắc bén, hoặc độc dược có hiệu quả

    Kiếp hậu dư sinh: sống sót sau kiếp nạn

    Kiệt ngạo bất tuân: ngựa tốt khó thuần, chỉ người tài giỏi

    Kiều sinh quán dưỡng: được nuông chiều, thể chất yếu ớt

    Kim chi ngọc diệp: lá ngọc cành vàng, tiểu thư khuê khác

    Kim ốc tàng kiều: đem người yêu giấu đi, bao dưỡng

    Kim thiền thoát xác: ve sầu thoát xác, kế 21 trong 36 kế

    Kinh đào hải lãng: sóng lớn cuồn cuộn

    Kính hoa thủy nguyệt: ảo tưởng đẹp, không thành sự thật

    Kinh hồn táng đảm: kinh sợ hết hồn

    Kính lão đắc thọ: Kính trọng những người nhiều tuổi hơn mình.

    Kinh nghi bất định: không biết nên tin hay không

    Kính nhi viễn chi: tôn trọng và giữ khoảng cách

    Kinh tài tuyệt diễm: đẹp kiến người khác phải kinh sợ

    Kinh tâm động phách

    Kinh thế hãi tục: việc đi ngược quy tắc, khiến cho cả thế gian phải kinh hãi

    Kinh thiên động địa: sự việc vô cùng nghiêm trọng

    Kinh vi thiên nhân (惊为天人): khi nhìn thấy thì rất kinh ngạc, cho rằng chỉ có thần tiên mới được như vậy (dung mạo; khả năng) | 1. Kinh ngạc trước vẻ đẹp của một người phụ nữ nào đó; (như chim sa cá lặn; hoa nhượng nguyệt thẹn,…) | 2. Kinh ngạc, thán phục khả năng, trình độ tay nghề của một người nào đó

    Kinh vì thiên nhân: kinh ngạc, chấn động vì tài hoa hay mỹ mạo của người khác

    Kỷ nhân ưu thiên: lo xa, lo lắng đâu đâu

    Kỳ phùng địch thủ: đối thủ cân tài cân sức

    Kỳ tư diệu tưởng: ý tưởng kỳ lạ, thú vị

    L

    La bặc (萝卜): làm càn làm bậy; lỗ mãng

    La lý bát sách(啰里八嗦) / La lý bát thuyết (罗里八说): dông dài; dài dòng; lắm chuyện; lải nhải

    Lá mặt lá trái: tráo trở lật lọng

    Lạc hoa hữu ý: đầy đủ: “Lạc thủy hữu ý, lưu thủy vô tình” – Hoa rơi có ý mà nước chảy vô tình. Giống như thiếp có ý mà chàng vô tình

    Lạc nhân khẩu thực: làm việc không chu toàn, lưu lại sơ hở cho kẻ khác uy hiếp, công kích

    Lạc tỉnh hạ thạch: bỏ đá xuống giếng

    Lai giả bất thiện: kẻ đến mang chuyện xấu

    Lai nhi bất vãng phi lễ dã(来而不往非礼也): có tới mà không có đi thì không lịch sự/vô lễ vậy | có qua có lại mới toại lòng nhau (hiện nghiêng về ý xấu)

    Lâm trận phản chiến: ra trận thì phản bội

    Lâm uyên tiện ngư bất như thối nhi kết võng(临渊羡鱼不如退而结网): tới vực nhìn cá không bằng trở về đan lưới. Có một nguyện vọng hão huyền không bằng bắt tay vào làm.

    Lạn hảo nhân (烂好人)/ Lạm hảo nhân (滥好人): người biểu hiện ra ngoài quá mức tốt, luôn muốn làm vừa lòng mọi người xung quanh

    Lạn nê phù bất thượng tường(烂泥扶不上墙): bùn nhão không dính được lên tường | tỉ dụ năng lực kém; trình độ thấp; không có thành tựu; không ra đời được

    Lăng ba vi bộ: bước nhỏ đi trên sóng nước

    Lang bạc kỳ hồ: lang thang nay đây mai đó

    Lăng la trù đoạ: gấm vóc lụa là

    Lang oa hổ quật: hang sói miệng hổ, chỉ những nơi nguy hiểm

    Lang tâm cẩu phế: lòng lang dạ thú, kẻ bội bạc, vong ân phụ nghĩa, kẻ hiểu lầm ý tốt của người khác

    Lang thôn hổ yết: ăn ngấu nghiến

    Lãng tử hồi đầu: lãng tử quay đầu

    Lãnh nhược băng sương: lạnh như băng sương

    Lãnh trào nhiệt phúng: trào phúng

    Lão bút(老笔): bút pháp thành thạo điêu luyện

    Lão hổ dã hữu đả truân/老虎也有打盹: Con hổ cũng có lúc ngủ gật. Ý nói người rất có bản lãnh cũng có lúc sơ ý; nhắc nhở phải luôn luôn cẩn thận nếu không sẽ phạm sai lầm.

    Lão khí hoành thu: cách nói chuyện, khí chất giống như người già

    Lão lệ tung hoành: nước mắt đầy mặt

    Lão mã thức đồ(老马识途): ngựa già quen đường. Chỉ người rất quen thuộc, thành thạo với cái gì đó. | quen tay hay làm; quen việc dễ làm; kinh nghiệm đầy mình

    Lao sư mi hướng(劳师糜饷): uổng công binh lực, lãng phí quân lương

    Lão thần tại tại (老神在在): 1. Bộ dáng bình tĩnh, ung dung, chững chạc; gặp chuyện không rối loạn| 2. Bình chân như vại; biểu hiện tiêu cực, không có phản ứng (chỉ trích)

    Lão tương hảo (老相好): 1. bạn thân kết giao đã lâu | 2. Chỉ: tình nhân cũ

    Lão tướng xuất mã, nhất cá đính lưỡng (老将出马, 一个顶俩): lão tướng ra tay, một người chống mấy người (lão tướng dày dạn kinh kiệm, một khi làm việc bằng mấy người trẻ)

    Lạp bất hạ kiểm (拉不下脸): vì thể diện; không thể mất mặt | không tiện nói

    Lạt thủ tồi hoa: không biết nhẹ tay, phá hư cái đẹp

    Lâu bệnh thành y (gốc??): bệnh lâu ngày trở nên khó chưa

    Lâu bệnh thành y (gốc??): bệnh lâu ngày trở nên khó chữa

    Lễ đa nhân bất quái (礼多人不怪): lễ nhiều người không trách; lễ nhiều không người trách | ý nói lễ nghĩa là cần thiết, có nhiều cũng không ai trách tội.

    Lê hoa đái vũ: lúc khóc vẫn xinh đẹp như hoa lê trong mưa

    Lễ khinh nhân ý trọng (,Thiên lý tống nga mao): lễ vật nhỏ nhưng tình nghĩa lớn; tình nghĩa nặng hơn lễ vật.

    Lễ nghi chi bang: lễ nghi của một quốc gia

    Lễ thượng vãng lai: giống câu “có qua có lại mới toại lòng nhau”

    Liên hương tích ngọc: thương hương tiếc ngọc, biết trân trọng thương tiếc cái đẹp

    Liên miên bất tuyệt: triền miên không dứt

    Liên tiêu đái đả (连消带打): trong lúc hóa giải, chống đỡ đòn tấn công của đối phương thì đồng thời phản công lại.

    Liễu ám hoa minh: sau cơn mưa trời lại sáng

    Linh nha lị xỉ: miệng lưỡi sắc bén, lanh mồm lanh miệng, giỏi khua môi múa mép

    Lỗ điện linh quang(鲁殿灵光): trải qua nhiều chiến loạn chỉ còn lại Linh Quang điện | chỉ: rất ít người hay vật còn sót lại sau thời gian, đào thải | của quý sót lại; hàng hiếm sót lại

    Lô hỏa thuần thanh: làm việc thuần thục, quen tay

    Lộc tử thùy thủ: vật cuối cùng rơi vào tay ai còn chưa biết

    Lôi đình vạn quân: sấm vang chớp giật, mang khí thế mạnh mẽ

    Lợi dục huân tâm(利欲熏心): lợi ích là trên hết; tối mắt vì lợi; vàng đỏ nhọ lòng son; hám lợi đen lòng

    Lôi lệ phong hành: sấm vang gió cuốn, tác phong nhanh nhẹn mạnh mẽ

    Long Đoàn trà(龙团茶)/Long trà/Long bồi/Bàn Long trà: một loại trà dùng để triều cống. được ép thành hình cầu, trên có hoa văn rồng. Được sản xuất đầu tiên ở Phúc Kiến.

    Long hành hổ bộ(龙行虎步): mô tả dáng vẻ hơn hẳn người thường của bậc đế vương, bậc tướng lĩnh | dáng vẻ hiên ngang; diện mạo oai hùng

    Long ngư hỗn tạp: nơi có kẻ xấu người tốt trộn lẫn

    Long tường phượng vũ: rồng bay phượng múa

    Lộng xảo thành chuyên: muốn làm mà rốt cuộc lại phá hư, biến khéo thành vụng

    Lực bất tòng tâm: có tâm nhưng không có sức

    Lục đạo luân hồi: lục đạo là sáu đường, luân hồi là xoay vần; lục đạo luân hồi là số kiếp luân chuyển của chúng sinh

    Lục phì hồng sấu: đa dạng

    Lục phủ ngũ tạng

    Lục thảo nhưnhân(绿草如茵)/Bích thảo như nhân(碧草如茵)/Phương thảo như nhân(芳草如茵): cỏ xanh như tấm đệm | bãi cỏ có thể tạm thời làm nơi nghỉ ngơi

    Lược tẫn miên lực(略尽绵力) /Vi bạc chi lực(微薄之力): lời nói khiêm tốn, dù sức lực nhỏ bé, có hạn nhưng cũng sẽ dốc hết khả năng có thể để trợ giúp | hết sức có thể; cố gắng hết sức.

    Lưỡng bại câu thương: hai bên đều bại dẫn đến thương vong

    Lưỡng lưỡng tương vọng: hai bên đều nhung nhớ, yêu thương nhau

    Lương ngôn tương cáo: báo cho lời hay, có ích

    Lưỡng tình tương duyệt: hai bên đều yêu nhau

    Lượng trứ (就是): không để ý tới; không quan tâm tới; coi như không có

    Lưu huỳnh(流萤): đom đóm (bay lượn) | tại một số nơi như Hồng Kông, Đài Loan còn để ám chỉ “gái giang hồ”

    Lưu phong hồi tuyết: giống như gió cuốn tuyết hoa

    Lưu thủy vô tình: nước chảy vô tình

    Lý đại đào cương: lấy mận đổi đào, kế 11 trong 36 kế

    Ly kinh bạn đạo: đi ngược lại lẽ thường, truyền thống; còn nói về những người từ bỏ danh lợi, địa vị

    Lý trực khí tráng: luận lý vững chắc, tác phong hiên ngang

    M

    Mã bất đình đề: ngựa không dừng vó

    Mã đáo thành công: thành công trở về

    Ma quyền sát chưởng: chà tay chà chân chuẩn bị đánh nhau hay bắt tay vào làm việc

    Mã Vương gia tam chích nhãn(马王爷三只眼): Mã Vương gia là một nhân vật thần thoại, có thêm con mắt thần (giống như Nhị Lang thần Dương Tiễn) | “Mã Vương gia có ba con mắt” là ý nói người đặc biệt, rất lợi hại.

    Ma xui quỷ khiến: không biết vì cớ gì

    Mạc danh kỳ diệu: chả hiểu vì sao, không biết từ đâu ra

    Mạc ngư (摸鱼): trục lợi trong thời điểm hỗn loạn | lười biếng; trốn tránh khó khăn; không chăm chú làm việc

    Mai danh ẩn tích: biến mất không còn tung tích

    Mại lộng phong tình(卖弄风情): làm điệu làm bộ; làm duyên làm dáng; làm bộ làm tịch; Lả lơi đưa tình

    Mại manh(卖萌)/ Mại cá manh(卖个萌): biểu hiện, thể hiện, làm ra vẻ khả ái, đáng yêu

    Mại nữ cầu vinh: người con gái có thân phận thấp kém vẫn cầu vinh hoa

    Mại quan tử(卖关子): úp mở; lấp lửng; gây khó dễ; bắt chẹt

    Mạn bất kinh tâm: không đặt trong lòng, không đểý

    Mãn thất câu tĩnh: cả gian phòng đều im lặng

    Man thiên quá hải: dối trời lừa biển, kế thứ nhất trong 36 kế

    Màn trời chiếu đất: không chốn dung thân

    Manh hôn ách giá: đàm hôn nhân mà không rõ diện mạo tính cách của đối phương

    Manh nương (萌娘): chỉ thiếu nữ hay bé gái nhìn rất khả ái, dễ thương | cũng có thể chỉ cô gái đã trưởng thành nhưng nhìn như thiếu nữ mới lớn. (~ Lo Li; tiểu la lỵ)

    Mãnh thú hồng thủy: thú dữ, lũ lụt, chỉ những việc khiến người ta kinh sợ

    Mao cốt tủng nhiên: rùng rợn đến lông tóc dựng đứng, xương nhũn ra

    Mão thượng: (卯上): toàn lực ứng phó

    Mật lý điều du: ngọt ngào ân ái

    Mẫu bình tử quý(mẫu bằng tử quý): mẹ tròn con vuông

    Mậu tài(茂才): kị húy Lưu Tú của Hán Quang Vũ đế nên đổi “tú tài” gọi là “Mậu tài”

    Mi phi sắc vũ: vui mừng hớn hở

    Mị quân hoặc thượng: mê hoặc vua chúa

    Mi thanh mục tú: Thanh thoát xinh đẹp

    Miễn vi kỳ nan(勉为其难): gắng gượng đi làm việc quá khả năng hoặc miễn cưỡng làm việc không muốn làm | cố mà làm; miễn cưỡng mà làm

    Minh châu ám đầu(明珠暗投):z8:gọc sáng vứt chỗ tối; người tài giỏi không được trọng dụng; người tài chọn nhầm chủ

    Minh kim thu binh(鸣金收军): là một loại phương thức dùng âm thanh (như đánh chuông, gõ thanh la…) để ra lệnh/báo hiệu quân đội ngừng đánh rút quân về doanh trại.

    Minh kim(鸣金: là một loại phương thức dùng âm thanh (như đánh chuông, gõ thanh la…) để ra lệnh/báo hiệu quân đội ngừng đánh hoặc thu binh.

    Minh minh chi trung tự hữu chủ tể (冥冥之中自有主宰): không có chuyện gì là ngẫu nhiên, mọi thứ trên đời đều đã có ông trời an bài; rồi sẽ xảy ra.

    Minh môi chính thú: cưới hỏi đàng hoàng

    Minh mục trương đảm: can đảm, liều lĩnh

    Minh phúng ám thứ

    Minh sơn thệ hải: lời thề thiêng liêng có giá trị cao như núi cao, sâu như biển cả.

    Minh trào ám phúng

    Minh tu sạn đạo, ám độ trần thương(明修栈道,暗渡陈仓/明修栈道,暗度陈仓): bề ngoài thì làm ra những biểu hiện để lừa dối địch nhân, trong khi đó âm thầm tiến hành đột kích theo một hướng khác | dương đông kích tây

    Mộc tú vu lâm: quá nổi bật xuất sắc dễ gặp họa

    Môn đăng hộ đối: hai bên cân xứng, thường chỉ việc hôn nhân

    Môn đô một hữu (门都没有) / Một môn (没门): không có cửa; không có khả năng; không thể làm được

    Mộng nhiên vô tri (懵然无知): 1. Vô cảm | 2. mất tri giác | 3. không hiểu biết; không biết lí lẽ | 4. không có người biết; không người hiểu được | 5. lời nói không phối hợp

    Một căn cân(一根筋): chỉ người cố chấp, thường chỉ nghĩ và thực hiện vấn đề theo cách của mình | ngoài mặt xấu còn chỉ một mặt tốt là chuyên tâm, làm việc tập trung, không phân tâm.

    Một đầu một kiểm(没头没脸): 1. không quan tâm tới thể diện; không cần thể diện | 2. hung hăng; hung dữ; tàn nhẫn; liều lĩnh; bất chấp tất cả | 3. đầy đầu đầy mặt

    Một hữu chi nhất (没有之一): nổi bật; không gì có thể so cùng

    Một hữu để tuyến(没有底线): quá đáng; quá mức; quá phận

    Một kiểm một bì(没脸没): không biết xấu hổ; không cần thể diện; mặt dày; không biết nhục

    MS Gothic;mso-hansi-font-family:"MS Gothic";mso-bidi-font-family:"MS Gothic";

    mso-bidi-font-family:"MS Mincho";color:#4F81BD" lang="X-NONE">云): quát, gầm lên thì khiến mây gió nổi lên. Chỉ uy lực cực lớn | khí thế ngất trời; khí phách vang dội; khí thế hào hùng; oai phong một cõi; rung chuyển trời đất; mạnh mẽ vô cùng

    mso-hansi-font-family:MingLiU;mso-bidi-font-family:MingLiU;color:#4F81BD" lang="X-NONE">风

    Mục tí dục liệt: khóe mắt muốn rách, thường vì cực độ sợ hãi hay căng thẳng

    Mục trừng khẩu ngốc: trợn mắt há mồm

    Mục vô tôn trưởng: trong mắt ko có bậc trưởng bối

    Mưu ma chước quỷ: mưu kế khôn ngoan và xảo quyệt

    N

    Nã khang tác điều(拿腔作调): lấy lời nói xúi dục | làm bộ làm tịch; giả vờ giả vịt

    Nã nhân thủ đoản, cật nhân chủy nhuyễn (拿人手短, 吃人嘴软): nhận được lợi ích từ người ta nên phải nể mặt người ta

    Nãi ba(奶爸): (phái nam làm) Vú em

    Nãi phụ(乃父): 1. cha của ngươi | 2. cha người khác

    Nãi thanh nãi khí: tiếng con nít ngây ngô

    Nam đạo nữ xướng: nam là cường đạo, nữ là gái bán dâm

    Nam hoan nữ ái

    Nam hôn nữ giá: nam lớn lấy vợ, nữ lớn gả chồng

    Nam nhân kháo đích trụ, mẫu trư năng thượng thụ (): Nam nhân mà có thể tin được thì lợn mẹ có thể trèo lên cây | ý nói lời nam nhân khó có thể tin tưởng (chuyện tình cảm)

    Nam nữ chi phòng: nam nữ phải giữ khoảng cách, lễ tiết

    Nam tài nữ mạo: nam tài tuấn, nữ xinh đẹp

    Nam tôn nữ ti/ Nữ tôn nam ti: nam được đề cao hơn nữ/ nữ được đề cao hơn nam

    Nan ngôn chi ẩn: việc, nỗi niềm khó nói

    Năng ngôn thiện biện: có tài ăn nói

    Não tàn phấn(脑残粉): Fan cuồng; làm việc nóng nảy, khó trị; tự cho mình là đúng

    Nạo thủ lộng tư(挠首弄姿)/tao thủ lộng tư(搔首弄姿)/:làm điệu làm bộ; làm duyên làm dáng; làm bộ làm tịch; Lả lơi đưa tình

    Nạp đầu liền bái (纳头便拜): vừa gặp mặt liền cúi đầu chào | chỉ người khiêm tốn, có lễ phép

    Ngã bối trung nhân (我辈中人): cùng loại người như người nói (tính cách, sở thích, hành động, thói quen,..)

    Ngã kiến vưu liên: ta thấy do liên

    Ngâm phong lộng nguyệt

    Ngận nhị/ngận 2/很二: rất ngốc; rất đần độn

    Ngân trang tố khỏa/银装素裹: miêu tả thế giới tuyết phủ trắng xóa, không chút sặc sỡ, vô cùng tinh khiết. | khắp nơi tuyết trắng

    Ngày sau phương trường (gốc??)

    Nghi hỉ nghi sân(宜喜宜嗔): vui giận đều đẹp. Khi vui hay khi giận đều rất đẹp

    Nghi thần nghi quỷ: nghi ngờ lung tung, vô căn cứ

    Nghĩa bạc vân thiên (义薄云天): có tình có nghĩa/chính khí lẫm liệt/khí phách hiên ngang/chính nghĩa tận trời/vô cùng chính nghĩa/ nghĩa tình vô giá

    Nghĩa bạc vân thiên: tình nghĩa lớn đến nỗi che lấp cả mây trời rộng lớn

    Nghĩa bất dung từ: làm việc nghĩa thì không chối từ

    Nghĩa phẫn điền ưng: phẫn nộ trước việc sai đạo nghĩa

    Nghĩa vô phản cố: làm việc nghĩa không được chùn bước; đạo nghĩa không cho phép chùn bước

    Ngộ hạ A Mông(吴下阿蒙): tướng Lữ Mông nước Ngô (thời tam quốc) | chỉ người có học thức thấp

    Ngộ nhân không thục: không biết nhìn người

    Ngộ nhân tử đệ(误人子弟): làm lỡ đời đệ tử | chỉ giáo viên không có tài năng, hay không có trách nhiệm, bỏ bê học sinh khiến học sinh không phát triển được.

    Ngõa phủ lôi minh(瓦釜雷鸣): chuông vàng bỏ phế, nồi đất kêu vang | Người tài đức thì bị bỏ qua, không được trọng dụng, kẻ tầm thường lại được nâng cao

    Ngọa tào(卧槽): 1. Nằm(ở) lì một chỗ. Chỉ những người làm việc lâu dài cho một công ty, không có ý định nhảy việc | 2.Một vị trí của quân mã (cờ tướng) có thể chiếu tướng ở 2 vị trí. | đồng âm Ngã thảo (我草) ~ Ngã kháo(我靠): đồ rác rưởi; mẹ kiếp;…

    Ngọa tháp chi trắc, khởi dung hãn thụy(卧榻之侧, 岂容鼾睡)/Ngọa tháp chi trắc, khởi dung hàm thụy (卧榻之侧, 岂容酣睡): ở một bên giường sao có thể để người khác thoải mái ngủ ngon | phạm vi thế lực của mình, lợi ích của mình thì không cho phép người khác xâm chiếm

    Ngoại tiêu lý nộn (外焦里嫩): 1. Bên ngoài vàng giòn, bên trong mềm mại (nấu nướng) | 2. Gặp một việc rất ngạc nhiên, rất kinh ngạc, dâng trào cảm xúc

    Ngoại tiêu lý nộn: ngoài khét trong sống

    Ngoan tra tử(狠茬子): chỉ người rất hung ác, tàn nhẫn, không dễ đụng chạm

    Ngọc dịch quỳnh tương: thức ăn thức uống trân quý

    Ngọc thạch câu phần: ngọc đá đều nát, thà cùng bị tổn hại

    Ngôn giản ý cai: lời ít ý nhiều

    Ngôn hạ ý ẩn: lời nói mang theo ám chỉ

    Ngữ kinh tứ tọa(语惊四座): lời nói ra làm người xung quanh kinh ngạc; để chỉ một người tài hoa, ăn nói gây kinh ngạc.

    Ngũ lôi oanh đỉnh: sét đánh ngay trên đỉnh đầu

    Ngũ mã phân thây: 5 con ngựa xé một người, hình phạt để trị tội khi quân

    Ngư sắc (渔色): săn tìm gái đẹp | săn gái; chọc gái

    Ngư sắc/渔色: tranh giành sắc đẹp; theo đuổi sắc đẹp; truy tìm sắc đẹp.

    Ngự tả(御姐): là ‘tỷ tỷ’, cách gọi tôn trọng, chỉ người nữ lớn hơn đối tượng một chút mà nhìn trưởng thành, thành thục, ra dáng phụ nữ.

    Ngũ thể đầu địa: đầu + 2 tay + 2 chân chạm đất, ý chỉ bái phục sát đất

    Ngư thủy chi hoan: hoan ái, ái ân

    Ngư tử võng phá: thà cùng chết

    Ngũ vị tạp trần: ngọt mặn đắng chua cay cùng lúc, ý chỉ cảm giác phức tạp hỗn độn

    Ngư vượt long môn: cá chép hóa rồng, ý chỉ địa vị lên cao

    Ngược luyến tình thâm: càng ngược càng yêu

    người như Tống Giang, Lâm Xung trong Thuỷ hử, do bị quan phủ áp bức, phải lên Lương Sơn tạo phản. Sau này dùng ví với việc vì bị ép quá nên phải làm một việc gì đó

    Ngưu bức/牛逼: rất lợi hại; mạnh mẽ (mang ý bất nhã) (cách viết khác ngưu B(牛B)/ngưu X(牛X)/NB)

    Ngưu đầu mã diện: đầu trâu mặt ngựa

    Ngưu quỷ xà thần: yêu mai quỷ quái

    Nguyện đổ chịu thua: chịu chơi chịu phạt

    Nguyện giả mắc câu: tình nguyện mắc câu của người / bị người câu dẫn

    Nguyên khí đại thương: bị thương nặng

    Nguyệt hắc phong cao/月黑风高: tỉ dụ hoàn cảnh hiểm ác đáng sợ, trời đất mù mịt.

    Nguyệt hắc phong cao: trăng mờ, gió lớn, thích hợp làm những chuyện mờ ám; cũng có thể hiểu là tình cảnh nguy hiểm

    Nhã nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã

    Nhạc kiến kỳ thành (乐见其成): vui mừng nhìn thấy thành quả

    Nhạc liễu khai hoa: vui vẻ như hoa nở

    Nhạc nhạc dung dung

    Nhai tí tất báo(睚眦必报)/nhai tí tiểu phẫn: bị trừng mắt cũng báo | bụng dạ hẹp hòi.

    Nhâm bằng phong lãng khởi, ổn tọa điếu ngư thuyền/Nhâm bằng phong lãng khởi, ổn tọa điếu ngư thai (任凭风浪起, 稳坐钓鱼台): Dù cho sóng gió nổi lên, vẫn vững vàng ngồi câu cá. Khi gặp tình trạng khó khăn, nguy hiểm thì vẫn không dao động; Dù ai nói ngã nói nghiêng lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

    Nhâm nhân tể cát: bản thân mặc cho người ta làm thịt

    Nhân bất vi kỉ: cả câu “Nhân bất vi kỉ, thiên trụ địa diệt”

    Nhân bỉ nhân đắc tử, hóa bỉ hóa đắc nhưng(人比人得死, 货比货得扔): người so với người chỉ muốn chết, hàng so với hàng chỉ muốn ném | ý nói mỗi người/vật có số mệnh/đặc thù riêng có người hơn xa mình, có người thua xa mình. Nếu cứ lấy ra so sánh thấy mình thua kém thì chỉ muốn chết/muốn ném.

    Nhân định thắng thiên: ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận

    Nhân duyên tế hội: duyên số cho phép gặp nhau

    Nhân gia khiên lư nhĩ bạt quyết(人家牵驴你拔橛): kẻ này dắt(lấy) lừa, người kia nhổ cọc -> Người kia làm chuyện xấu, người này chịu tội thay | kẻ ăn ốc, người đổ vỏ; giơ đầu chịu báng

    Nhân gian địa ngục

    Nhân họa đắc phúc: người gặp họa lớn không chết tất có phúc .

    Nhãn mạo lục quang: mắt phát sáng

    Nhàn ngôn toái ngữ(闲言碎语): 1. Không bằng lòng; không thỏa mãn; không căn cứ (lời nói) | 2. Những lời nói không quan hệ tới việc chính; nói tào lao; tán nhảm; bàn tán | ngôn luận

    Nhàn ngôn toái ngữ: tin đồn nhảm

    Nhân nhân mà dị (gốc??)

    Nhan như ngọc (颜如玉): khuôn mặt khư ngọc | chỉ người con gái có khuôn mặt xinh đẹp

    Nhân quả luân hồi: quy luật nhân quả

    Nhãn quan tị, tị quan tâm (眼观鼻, 鼻观心 ): 1. Cúi đầu (vì xấu hổ, hổ thẹn) | 2. Tập trung tinh thần; chăm chú

    Nhân quý hữu tự tri (人贵有自知): con người xem trọng nhất chính là tự biết mình (ưu khuyết, khả năng của mình)

    Nhân sinh như mộng: đời người như giấc mộng

    Nhân tại ốc diêm hạ, bất đắc bất đê đầu(人在屋檐下, 不得不低头): khi bị người khác áp chế phải biết tạm thời nhân nhượng; trong một số hoàn cảnh không thể không làm một số việc không muốn làm

    Nhân tâm bất túc xà thôn tượng(人心不足蛇吞象): lòng người không đủ rắn nuốt voi | lòng tham không đáy

    Nhân thần cộng phẫn: người và thần đều phẫn nộ

    Nhân thế lợi đạo(因势利导)/Nhân thế đạo lợi (因势导利): thuận theo xu thế/chiều hướng mà thay đổi/dẫn đường; nương theo chiều hướng phát triển mà đi

    Nhân tiểu thất đại: vì việc nhỏ mà sai mất việc lớn

    Nhân trung chi long: kẻ đẹp đẽ hoặc tài hoa hơn người

    Nhân trung long phượng: rồng phượng trong loài người

    Nhận tử lý (认死理): khăng khăng giữ nguyên quan điểm; không biết thay đổi | cố chấp; ngoan cố

    Nhàn vân dã hạc: mây thảnh thơi nhàn rỗi, hạc hoang dã tự do, chỉ những con người sống tự do, an nhàn

    Nhập bất phu xuất: thu nhập không đủ tiêu xài

    Nhập gia tùy tục: đi đến đâu phải học quy củ phong tục nơi đó

    Nhập mạc chi tân(入幕之宾): những người có quan hệ thân cận/những người tham gia cơ mật

    Nhập mạc chi tân: khách quen, khách VIP, thường là của kỹ nữ

    Nhập tình nhập lý: hợp tình hợp lý

    Nhất bả thỉ nhất bả niệu (一把屎一把尿): một tay phân một tay nước tiểu | ý nói quá trình nuôi nấng con cái khôn lớn rất cực khổ, khó khăn; chăm sóc từng chút một từ khi còn nhỏ.

    Nhật bạc tây sơn(日薄西山): mặt trời sắp lặn | gần đất xa trời; trong cơn hấp hối; nến tàn trước gió

    Nhất bộ nhất cá cước ấn(一步一个脚印): làm việc dứt khoát; kiên định; đáng tin

    Nhất châm kiến huyết: lời nói trúng tâm sự

    Nhất chấn phu cương(一振夫纲): phát huy bản lĩnh phu quân

    Nhất chiêu tiên, cật biến thiên(一招鲜吃遍天): một chiêu hiếm có, kiếm ăn khắp nơi | có sở trường đặc biệt thì có thể ở khắp nơi kiếm ăn; nhất nghệ tinh, nhất thân vinh

    Nhất cổ não nhi(一股脑儿)/Nhất cổ não: toàn bộ; tất cả | đâm đầu vào (liều lĩnh làm một việc gì đó)

    Nhất cử lưỡng tiện: làm một việc mà lại kết hợp giải quyết được luôn cả việc khác

    Nhất cử nhất động: mỗi một hành động cử chỉ, thường là những hành động cử chỉấy có ảnh hưởng đến người hoặc việc khác

    Nhất cử thành danh: một chuyện làm nên danh tiếng

    Nhất cùng nhị bạch (一穷二白): chỉ nền tảng yếu kém; nghèo và lạc hậu | 1. công – nông nghiệp, sản xuất lạc hậu; trình độ văn hóa, khoa học thấp | 2. chỉ: cực nghèo; nghèo rớt mồng tơi; hai bàn tay trắng; không xu dính túi; chẳng có gì cả

    Nhất cùng nhị bạch/一穷二白:Chỉ nền tảng yếu kém; công – nông nghiệp, sản xuất lạc hậu; trình độ văn hóa, khoa học thấp. | Chỉ cực nghèo; nghèo rớt mồng tơi; hai bàn tay trắng; không xu dính túi

    Nhất đao lưỡng đoạn: một nhát dao chém đứt thành hai đoạn, chỉ hành động dứt khoát, cắt đứt quan hệ

    Nhất đổ phương dungNhất khái chi luận: nhìn chung mà nói

    Nhất hợp chi tương(一合之将): chỉ đối thủ chỉ có thể chịu được một hiệp | đối thủ quá yếu | thực lực cực kì cường đại

    Nhất khẩu thóa mạt nhất cá đinh(一口唾沫一个钉): giữ lời hứa; lời nói như đinh đóng cột

    Nhất khí a thành: liên tục trong một hơi, không đứt quãng

    Nhất kiến chung tình: vừa gặp đã yêu

    Nhất kiến như cố: mới gặp mà như bạn bè lâu năm

    Nhất lao vĩnh dật: một lần mệt mỏi để đổi lấy cả đời không lo lắng

    Nhật lý vạn cơ(日理万机): hàng ngày phải xử lí; giải quyết rất nhiều công việc | chỉ làm việc trăm chỉ hay công việc rất nhiều và nặng nề | trăm công nghìn việc; thức khuya dậy sớm; chính sự bận rộn

    Nhật lý vạn ky: bận rộn nhiều việc

    Nhất minh kinh nhân: chỉ một hành động mà khiến người khác phải kinh hãi

    Nhất nặc thiên kim: lời nói đáng giá ngàn vàng

    Nhất ngôn cửu đỉnh: một lời nói ra thì cả thiên hạ giang sơn đều đã nghe thấy rõ

    Nhất ngôn ký xuất, tứ mã nan truy(言既出,驷马难追): một lời nói ra bốn ngựa khó theo; một lời nói ra như bát cháo hoa đổ xuống đất

    Nhật nguyệt tinh thần: mặt trời, mặt trăng, ngôi sao

    Nhật nguyệt vô quang: mặt trời mặt trăng đều mất đi ánh sáng

    Nhất nhãn vạn niên: nhìn nhau một lần, nhớ nhau vạn năm

    Nhất nhi tái, tái nhi tam (一而再,再而三): năm lần bảy lượt; liên tiếp; liên tục

    Nhất niên bị xà giảo, tam niên phạ thảo tác/Nhất triêu bị xà giảo, thập niên phạ thảo thằng/Nhất niên bị xà giảo, thập niên phạ tỉnh thằng/Nhất triêu bị xà giảo, thập niên phạ tỉnh thằng: Một lần bị rắn cắn, sợ liên tục mười năm; ám chỉ khi bị qua một lần thì trở nên nhát gan, sợ phiền phức, e ngại với sự vật, hiện tượng tương tự.

    Nhất phi trùng thiên: một bước lên trời

    Nhất sinh nhất thế

    Nhất sương tình nguyện(一厢情愿)/Nhất tương tình nguyện(一相情愿): một bên tình nguyện. | 1. nguyện vọng, mong muốn chỉ của một phía. Mong muốn đơn phương | 2. chỉ theo ý kiến chủ quan. Chỉ theo ý mình

    Nhất sương tình nguyện: đơn phương cho rằng

    Nhất thành bất biến: nhất quán, vĩnh không thay đổi, thủy chung như một, bản tính không đổi

    Nhất thanh nhị sở: hiểu biết rõ ràng

    Nhất thì vô lưỡng(一时无两): nổi trội nhất trong một thời kì đó | nổi trội nhất; xuất sắc nhất; xếp thứ hai thì không có nhất

    Nhất thôi nhị ngũ lục(一推二五六)/Nhất thối lục nhị ngũ(一退六二五): chối bỏ hoàn toàn; chối bay chối biến

    Nhật tiến đấu kim(日进斗金): đại phát tài; rất giàu có

    Nhất tiếu khuynh thành: cười một cái làm nghiêng ngả cả thành trì

    Nhất tự thiên kim (一字千金): một chữ nghìn vàng; có giá trị văn chương cao (Do tích: Thời Chiến quốc, Lã Bất Vi là một người có quyền thế, đã nuôi nhiều môn khách, soạn nên bộ Lã Thị Xuân Thu. Đương thời Lã Bất Vi cho công bố bộ sách này tại kinh đô nước Tần, và treo giải thưởng cho bất kỳ ai tăng, giảm có thể thay đổi một chữ đều được thưởng nghìn vàng)

    Nhất tự thiên kim: một chữ đáng giá ngàn lượng vàng – Câu nói vàng ngọc

    Nhất túy phương hưu: không say không về

    Nhất tuyết tiền sỉ

    Nhất vấn tam bất tri (一问三不知): cái gì cũng không biết

    Nhị hóa(二货)/Hồ đồ đản/ ngốc tử/ lăng tử/ xuẩn hóa/ sỏa hóa: ngu ngốc; đần độn; hồ đồ; lỗ mãng; người kém thông minh, làm việc điên rồ, thiếu suy nghĩ

    Nhĩ Muội(你妹)/Nhĩ muội a/Khán nhĩ muội/Khứ nhĩ muội/Hảo nhĩ muội…: muội ngươi; muội ngươi à; xem cái gì mà xem, đi muội ngươi a,… | theo nghĩa xấu là dùng để mắng chửi; mắng “mẹ ngươi”, “cha ngươi” thì hơi nặng nề nên chuyển thành “muội ngươi”.

    Nhĩ tấn tư ma: vành tai và tóc mai chạm vào nhau, ý chỉ cùng nhau thân thiết, quấn quýt

    Nhị/二: 1. số hai | 2. ngốc đần độn

    Nhiếp hồn đoạt phách: giống câu hồn đoạt phách

    Nhiệt kiểm thiếp lãnh thí cổ (热脸贴冷屁股)/nhiệt kiểm thiếp liễu lãnh thí cổ: mặt nóng dán lên mông lạnh. Lãnh thí cổ là chỉ người khác lạnh nhạt/hờ hững (như cái mông lạnh). Cả câu mô tả một người thì nhiệt tình nói chuyện nhưng lại nhận được sự hờ hững, lạnh nhạt từ người kia | nhiệt tình không được đáp lại | như bị giội một gáo nước lạnh vào mặt;…

    Như ảnh tùy hình: như hình với bóng

    Như hồ quán đỉnh: bỗng dưng thấu triệt

    Như hoa mỹ quyến: cô gái đẹp như hoa

    Như mộc xuân phong(如沐春风): 1. Tỉ dụ được khai sáng, được cảm hóa hay nhận được điểu bổ ích khi ở chung với người có đức hạnh cao thượng, có học thức cao. được soi sáng, được cảm hóa,… | 2. Tỉ dụ chìm đắm trong hoàn cảnh tốt đẹp, tâm tình vui sướng thoải mái.Giống như đứng trong gió xuân ấm áp.

    Như pháp bào chế(如法炮制): làm theo một phương pháp có sẵn; y theo mà làm; bắt chước làm theo; y mẫu mà làm

    Nhu tình tự thủy: tình cảm ôn nhu như nước

    Nhược liễu phù phong: yểu điệu như cành liễu đong đưa theo gió

    Nhược nhục cường thực: kẻ yếu phải chết, kẻ mạnh thì sống

    Nhược thủy tam thiên (弱水三千)

    Nhuyễn cước hà (软脚虾): chỉ người sợ phải làm việc gì đó hoặc là người lâm trận bỏ chạy

    Nhuyễn lặc(软肋): vốn chỉ phần xương sườn mềm, dễ bị tổn thương | 1. Chỉ điểm thiếu sót; nhược điểm; nơi yếu kém, chỗ yếu hại (sự vật, người) | 2. Chỉ chỗ đau; bím tóc; chân bị bệnh

    Niêm hoa vi tiếu(拈花微笑)/Niêm hoa nhất tiếu(拈花一笑): Phật giáo. 1. Lý giải thấu triệt Thiền lý | 2. Ăn ý; tâm ý tương thông; ý hợp tâm đầu

    Nữ nhi tình trường: lưới tình của nữ giới, nguyên văn “nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản” ý chỉ vướng vào vòng tục luỵ trai gái thì người anh hùng sẽ không còn chí khí nữa

    Nùng mặc trọng thải(浓墨重彩): mực đặc màu đậm | ra sức miêu tả | nổi bật; bắt mắt

    Nùng tình mật ý: tình ý ngọt ngào sâu đậm

    Nùng trang diễm mạt(): mô tả phụ nữ trang điểm vô cùng mỹ lệ | trang điểm cầu kì, mỹ lệ | tô son trát phấn

    Nùng trang diễm mạt: trang điểm để được xinh đẹp

    O

    Oai môn tà đạo(歪门邪道): 1. đường lối không chính đáng; đường ngang ngõ tắt | 2. chủ ý xấu

    Ô

    Oai qua liệt tảo: người quái dị, có vấn đề có thể là diện mạo hay tính cách

    Ôn hương nhuyễn ngọc: miêu tả người con gái trẻ tuổi thân thể trắng nõn mềm mại, toát ra hơi thở thanh xuân ấm áp

    Ôn lương cung kiệm: tính cách ôn hòa khiêm nhường

    Ôn nhu nhàn thục: chỉ người con gái mềm dẻo, dịu dàng

    Ôn nhuận như ngọc: ấm áp, ôn nhu như ngọc

    Ơ

    ..........

    P

    Phá phủ trầm chu: đập nồi dìm thuyền

    Phá quán tử phá suất (破罐子破摔) / Dĩ lạm vi lạm (以滥为滥): chuyện đã dù sao cũng xảy ra rồi cứ để mặc nó (ý xấu) | không có được kết quả tốt vậy thì để mặc không cần cố gắng; không cầu tiến

    Phách bản(拍板): 1. đánh nhịp; bắt nhịp (điều khiển dàn nhạc) | 2. gõ thước; gõ búa chốt giá (đấu giá); thành giao (thống nhất mua bán) | 3. bộ gõ; nhạc cụ gõ | 4. đưa ra quyết định

    Phách hắc chuyên (拍黑砖): đập viên gạch đen | dùng gạch đánh lén -> đánh lén | chơi xấu sau lưng; âm thầm hãm hại; ném đá sau lưng

    Phách vương ngạnh thượng cung(霸王硬上弓): Bá vương dùng sức kéo cung; cưỡng gian; cậy mạnh bức hiếp

    Phạm đích cô (犯嘀咕): có nghi ngờ; nghi ngại; không chắc chắn; hoài nghi

    Phàm phu tục tử: kẻ phàm tục, kẻ quê mùa, kẻ theo lề thói cũ

    Phàm thai trọc thể (凡胎浊体)/phàm thai trọc cốt(凡胎浊骨): chỉ con người bình thường tại trần gian

    Phạm trừu (犯抽): phát bệnh; có vấn đề về thần kinh; bệnh thần kinh; phát điên; rảnh quá làm bậy …

    Phân cân thác cốt: lấy gân rút xương

    Phân chia thời gian: một ngày có mười hai canh giờ, một canh giờ (2 giờ) có bốn khắc, một khắc (30 phút) có ba chén trà, một chén trà (10 phút) có hai nén hương, một nén hương (5 phút) có năm phút, một phút (60 giây) có 6 đạn chỉ(búng ngón tay), một đạn chỉ (10 giây) có mười sát na. Một sát na chính là một giây.

    Phân đạo dương tiêu: chia tay hai ngả

    Phản khách vi chủ: đảo khách thành chủ

    Phàn long phụ phượng: vịn rồng bám phượng giống như “thấy người sang bắt quàng làm họ”

    Phàn long phụ tường: bám vào vảy rồng, núp vào cánh phượng để bay cao

    Phản phác quy chân: đem phức tạp trở thành đơn giản

    Pháp bất vị thân: pháp luật không thiên vị người thân

    Phạp thiện khả trần (乏善可陈): Không có gì hay, giỏi để được khen ngợi, tán dương

    Phát cải ủy(发改委): Ủy ban phát triển và cải cách nhà nước Trung Quốc (NDRC)

    Phi lễ vật thị: nguyên văn “Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động” – không nhìn điều sai, không nghe điều tầm bậy, không nói điều trái, không làm điều quấy

    Phí tẫn tâm tư(费尽心思): dốc hết tấm tư; hao tâm tổn trí

    Phiên giang đảo hải: sông cuộn biển gầm, ý nói trong lòng chấn động.

    Phiên ngoại (番外): cách nói người Nhật. Diễn giải, khai triển, làm rõ một số nội dung, nhân vật trong chính truyện.

    Phiên nhược kinh hồng: Nhẹ nhàng bay vút như chim hồng khi qua biển

    Phiên thiên phúc địa: nghiêng trời lật đất

    Phiên vân phúc vũ: kẻ có thể thao túng trời đất

    Phiêu phiêu dục tiên: nhẹ nhàng muốn lên tiên

    Phiêu phiêu dương dương(飘飘扬扬): phất phơ tung bay; lay động trong không trung

    Phô thiên cái địa: trút xuống mọi nơi

    Phô trương thanh thế: phô bày lực lượng, thanh thế một cách rầm rộ mà thực ra không có gì đáng kể

    Phóng bất khai (放不开) ~ Bất khai phóng: không cởi mở | (có lúc ám chỉ người do dự, không nhìn xa trông rộng

    Phong chúc tàn niên(风烛残年)/ Phong trung chi chúc(风中之烛)/ Phong tiền tàn chúc(风前残烛): nến tàn trước gió | mặt trời sắp lặn; gần đất xa trời; trong cơn hấp hối; tuổi già sắp hết

    Phong cuốn vân tản: gió cuốn mây tan

    Phong hoa tuyệt đại: miêu tả vẻ đẹp, vô cùng đẹp

    Phong hoa tuyết nguyệt: gió hoa tuyết trăng, những thứ đẹp nhất của tự nhiên

    Phong sinh thủy khởi(风生水起): gió nổi nước lên. Chỉ làm một việc gì đó rất thuận lợi, phát triển nhanh chóng | 1.thuận buồm xuôi gió. | 2. Tác phẩm đồ gốm của Hoàng Chí Vĩ | 3.Tên tác phẩm thư pháp của Diệp Căn Hữu | 4. Tên tranh của Ngũ Kiến Hùng | 5.tên đồ ăn | 6. tên tiểu thuyết | 7. tên một tờ báo | …

    Phong sinh thủy khởi: cuộc sống, việc buôn bán náo nhiệt

    Phong thôi(封推): phần bài viết ngoài nội dung truyện. Là một cách để tuyên truyền cho truyện đang viết. | có thể hiểu là mạn đàm

    Phong tiêm lãng khẩu: đầu sóng ngọn gió

    Phong tình vạn chủng: đủ loại phong tình

    Phong trần phó phó: vẻ mệt mỏi, dính bụi bặm trên đường

    Phong vân biến sắc: thường chỉ tâm tình của con người biến đổi

    Phong vận do tồn: vẻ đẹp, khí chất thời trẻ vẫn còn được giữ lại

    Phong vận như tồn (风韵犹存): dù đã trung niên nhưng phong thái sắc đẹp vẫn còn như trước | phong thái yểu điệu,…

    Phụ cốt chi thư(附骨之疽): mụn độc ăn vào xương | chỉ: thế lực đối địch xâm nhập/xâm phạm sâu vào trong khó mà diệt trừ

    Phủ để trừu tâm: rút củi đáy nồi

    Phù dung trướng noãn: người đẹp dưới trướng

    Phú khả địch quốc: vô cùng giàu có

    Phụ mẫu chi dân: quan lại như cha mẹ dân – Câu này có ý nghĩa là dân phải kính trọng các quan chức như cha mẹ nhưng ngược lại quan chức cũng phải đối xử tốt lành với dân như đối với con cái mình vây.

    Phu phục hà cầu: không cầu gì khác

    Phù quang lược ảnh

    Phu quý thê vinh: chồng giàu thì vợ sang

    Phu xướng phụ tùy: chồng nói vợ theo

    Phúc bạc mệnh thiển: ít phúc mạng ngắn

    phúc chí tâm linh: phúc đến thì lòng cũng sáng ra (khi vận may đến, thì người ta linh hoạt khôn ngoan hơn)

    Phúc phì(腹腓): giữ ở trong lòng, không nói ra miệng | rủa thầm

    Phúc thiên mệnh đại: kẻ may mắn giữ mệnh

    Phúc trạch thâm hậu

    Phún tử (喷子): (từ internet) chỉ người tính tình trẻ con, chưa trưởng thành

    Phụng thiên thừa vận: chiếu theo ý trời

    Phương tâm ám hứa: đơn phương hứa hẹn định ước

    Q

    Quả bất địch chúng: một người khó địch lại số đông

    Quá liễu giá thôn một giá điếm(过了这村没这店): qua cái thôn này không còn có nhà trọ khác. nếu chê cái thôn này mà không nán lại vậy thì (khi đi qua rồi) sẽ không có cái nhà trọ nào để mà ở lại. | Ý nói trong hoàn cảnh hiện tại thì điều kiện trước mắt là tốt nhất rồi.

    Qua thục đế lạc(瓜熟蒂落): dưa chín thì cuống rụng | thời cơ chín muồi; trồng cây hái quả

    Quái lực loạn thần: quái dị, dũng lực, phản loạn, quỷ thần

    Quan báo tư thù

    Quân lâm thiên hạ

    Quan môn tróc tặc: đóng cửa bắt trộm

    Quan tâm tắc loạn: bởi vì quá quan tâm ai nên mới không thể bình tĩnh suy xét

    Quân tử bất cật nhãn tiền khuy(君子不吃眼前亏)/ Hảo hán bất cật nhãn tiền khuy: Quân tử không chịu thiệt thòi trước mắt | người thông minh phải biết thức thời, tạm thời né tránh tình cảnh bất lợi trước mắt, tránh khỏi bị thiệt thòi, bị nhục.

    Quân tử chi giao: giao tiếp giữa những người quân tử với nhau

    Quân tử hảo cầu: trong ” yểu điệu thục nữ quân tử hảo cầu” người con gái xinh đẹp ngoan ngoãn thì người con trai sẽ mong muốn.

    Quan tự lưỡng trương khẩu(官字两张口): chữ 'quan'[官] có hai (cái) chữ 'khẩu'[口] (chữ 'quan' có hai cái miệng) | chỉ quan lại nói không giữ lời, trước sau mẫu thuẫn, thay đổi thất thường, cũng dùng để chỉ quan lại dựa vào quyền thế, ngang ngược không phân trái phải.

    Quân tử nhất ngôn/Quân tử nhất nặc: quân tử chỉ nói một lời

    Quang can ti lệnh(光杆司令): tướng không binh; cấp quản lý mà không có nhân viên

    Quang cước đích bất phạ xuyên hài(光脚的不怕穿鞋): chân trần thì sợ gì người đeo giày. Chân trầngiẫm lên giày đẹp thì giày dơ, giày đẹp có dẫm lên chân trần thì cũng chẳng sợ dơ hơn | vua cũng thua thằng liều, không có gì để mất; cùi không sợ lở

    Quang minh chính đại: đường hoàng chính đáng

    Quốc sắc thiên hương: đẹp nghiêng nước nghiêng thành

    Quốc thái dân an: đất nước thái bình, nhân dân an nhàn

    Quỷ khiếp thần sầu/ Quỷ khóc thần sầu

    Quy tâm như tiễn: nóng lòng trở về

    Quyền khuynh hướng dã: kẻ có quyền lực thao túng cả triều đình

    R

    ...........

    S

    Sắc đảm bao thiên: háo sắc đến liều mạng

    Sắc tức thị không: xem sắc đẹp như không có gì

    Sắc vị câu toàn: mong muốn được cả sắc đẹp và hương vị

    Sách sách xưng kì: tấm tắc xưng kì

    Sấn hỏa đả kiếp: cháy nhà hôi của

    Sảo an vô táo(稍安毋躁): tạm thời bình tĩnh một chút, đừng vội nôn nóng | bình tĩnh đừng nóng

    Sao gia hỏa (抄家伙): cầm lấy vũ khí; rút vũ khí ra; làm thịt chúng;…

    Sáp tiêu mại thủ (插标卖首): cắm bảng giá trên đầu. | niêm yết giá bán chính mình | chỉ người sẵn sàng chịu chết

    Sát kê cảnh hầu: giết gà dọa khỉ

    Sát na phương hoa: vẻ đẹp trong một khoảnh khắc

    Sát ngôn quan sắc: biết phân tích lời nói và quan sát sắc mặt để hiểu ý đồ của người khác

    Sát ngôn quan sặc” thăm gò ý tứ qua lời nói và sắc mặt

    Sát nhân diệt khẩu: giết người để hủy nhân chứng

    Sát nhân giả tử(殺人者死): người sát nhân phải chết | giết người đền mạng

    Sát phí tâm cơ(煞费心机): dốc hết tấm tư; hao tâm tổn trí

    Sát thân thành nhân (殺身成仁): sát thân: bỏ thân mình; thành: tạo nên; nhân: nhân ái, nhân nghĩa. hy sinh bản thân mình vì chính nghĩa | xả thân vì nghĩa; quên mình vì nước;…

    Sầu mi khổ kiểm: vẻ mặt ưu sầu, nhăn nhó

    Sĩ đầu bất kiến đê đầu kiến(抬头不见低头见): ngẩng đầu không thấy cúi đầu thấy | thường xuyên gặp mặt

    Si nam oán nữ: chỉ những người nặng tình

    Si tâm vọng tưởng: hy vọng hão huyền

    Sinh bất khả luyến: cả đời không thể yêu ai được nữa

    Sính cường đấu ngoan: muốn tỏ ra mình mạnh (nên) đánh nhau rất tàn nhẫn

    Sinh ký tử quy: sinh ra là sống tạm, chết là về nơi vĩnh viễn

    Sinh long hoạt hổ: khỏe mạnh hoạt bát

    Sinh ly tử biệt: sống chết chia lìa

    Sinh tử chi giao: sống chết vẫn là bạn

    Sinh tử lập hiện: sống chết ngay lập tức hiển hiện

    Sinh tử tương tùy: cùng sống cùng chết

    Sinh vô khả luyến: sống mà không còn gì lưu luyến

    Sở tác sở vi: hành động đã thực hiện

    Sơn cùng thủy tận: bước đường cùng

    Sơn minh hải thệ: trịnh trọng thềước, thề non hẹn biển

    Sơn minh thủy tú: phong cảnh núi non tươi đẹp

    Song hoa hồng côn (双花红棍): cao nhất, đứng đầu trong nhóm thủ hạ giỏi nhất.

    Song hỷ lâm môn: hai việc vui cùng đến một lúc

    Song túc song phi: thành một đôi với nhau

    Sư xuất hữu danh(师出有名): có lí do chính đáng để xuất binh | có lí do để làm (việc đó)

    Sức cùng lực kiệt: cạn kiệt sức lực

    Súc địa thành thốn:?

    T

    Tạ chủ long ân: cảm tạ khi được ban ơn, thường là đối với vua

    Tá đao sát nhân: mượn đao giết người

    Tá lực đả lực: mượn lực để trả đòn

    Tá ma sát lư (卸磨杀驴): Tá: tháo dỡ - ma: cối xay – sát: giết – lư: con lừa. Sau khi xay xong thì giết chết lừa | qua sông dỡ cầu; qua cầu rút ván; ăn cháo đá bát; qua rào vỗ vế’ hết rên quên thầy

    Tá thi hoàn hồn: mượn xác sống lại

    Tác giá y thường(作嫁衣裳): làm áo cưới | những gì đã làm không giúp ích gì cho bản thân mà chỉ có lợi cho người khác.

    Tác kiển tự phược: mua dây buộc mình

    Tác uy tác phúc: có quyền có thế muốn làm gì thì làm

    Tài đại khí thô(财大气粗): 1. Giàu có hào sảng (tài sản giàu có, phong thái bất phàm) | 2. phô trường giàu có; ỷ vào giàu có khinh thường người khác

    Tài đại khí thô: giàu có, xa xỉ

    Tài đức vẹn toàn/ Tài sắc vẹn toàn: có cả tài năng lẫn sắc đẹp

    Tái ông thất mã: tái ông mất ngựa, không biết là họa hay là phúc

    Tài sơ học thiển: có chút hiểu biết

    Tâm bình khí hòa: điềm tĩnh

    Tam cá xú bì tượng, tái quá chư cát lượng/三个臭皮匠, 赛过诸葛亮: ba người thợ giày(裨将/phó tướng) còn hơn Gia cát Lượng. Chỉ nhiểu người đồng tâm hiệp lực thì có thể tìm được biện pháp tốt.~Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao

    Tâm cao khí ngạo: kiêu ngạo, thường chỉ tính cách những con người có tài

    Tam cô lục bà: nghĩa đen 3 cô gái và 6 bà già, nghĩa bóng ắm chuyện, hay xăm soi chuyện người khác mỗi khi phụ nữ gặp nhau.

    Tam cung lục viện: chỉ hậu cung của vua chúa, hay quan lại

    Tam đại đồng đường: gia đình ba thế hệ cùng chung sống

    Tâm đãng thần trì: tâm hồn tinh thần để đi đâu, không chú ý

    Tam giáo cửu lưu: dùng để chỉ đủ mọi hạng người trong xã hội

    Tâm hoa nộ phóng: sung sướng, hớn hở

    Tầm hoa vấn liễu: ý chỉ kẻ phong lưu, ham mê sắc đẹp

    Tâm hoài bất quỹ: trong lòng có ý đồ xấu

    Tâm hoảng ý loạn: tâm ý loạn lạc, hoảng sợ

    Tam hồn lục phách

    Tâm hữu linh tê: lòng có linh tê

    Tâm hữu sở chúc

    Tâm kinh đảm chiến: khiếp đảm kinh hồn

    Tam môi lục sính: lễ vật trong hôn nhân thời xưa, ám chỉ được cưới hỏi đàng hoàng

    Tâm ngoan thủ lạt: thủ đoạn ngoan độc

    Tâm như chỉ thủy: lòng như nước chảy, ý chỉ dứt khoát, lòng không còn vướng bận

    Tâm phiền ý loạn: tâm tư phiền loạn

    Tâm phù khí táo: trong lòng không yên

    Tâm phục khẩu phục

    Tam sinh hữu hạnh: phúc đức ba đời

    Tam sinh tam thế

    Tâm tế như phát(心细如发): chu đáo tỉ mỉ; trận trọng dè dặt

    Tâm tế như phát: kẻ cẩn thận và tinh tế

    Tam thê tứ thiếp: nhiều vợ nhiều thiếp

    Tâm thuật bất chính: lòng không ngay thẳng

    Tam tòng tứ đức: đạo làm vợ của phụ nữ phong kiến

    Tâm viên ý mã(心猿意马): tư tưởng, tâm tình không khống chế được, suy nghĩ lung tung; sớm nắng chiều mưa; thất thường; nghĩ đông nghĩ tây; tâm phiền ý loạn

    Tâm viên ý mã: Lòng hưu dạ vượn

    Tâm viên ý mãn: thỏa mãn

    Tâm vô thành phủ

    Tam xuất tam tiến(三出三进)/tam tiến tam xuất (三进三出): một công thức buôn bán giao dịch ba lần bán ra, ba lần mua vào

    Tâm ý nhất động

    Tán dũng(散勇): nhà Thanh gọi binh sĩ chiêu mộ từ địa phương | binh lính phân tán, tán loạn

    Tàn hoa bại liễu: hoa tàn liễu héo, chỉ người con gái đã hết sắc đẹp, còn nghĩa là kỹ nữ

    Tân nguyệt như câu

    Tang nữ(丧女): 1. không có bằng hữu nam | 2. không được người khác công bố | 3. trinh nữ

    Táng tận thiên lương: không có lương tâm

    Tạp du (卡油): 1. ăn bớt; cắt xén | sỗ sang; chọc ghẹo

    Tất tùy tôn tiện (悉随尊便): tùy ý đi; theo ý của ngươi đi.

    Tẩu hỏa nhập ma

    Tẩu vi thượng sách: chạy là thượng sách

    Tảủng hữu bão: bên trái ôm, bên phải ấp

    Tẩy địa (洗地): 1. ‘đổ vỏ’ dùm người khác

    Tây sơn nhật bách(西山日迫): mặt trời sắp lặn | gần đất xa trời; trong cơn hấp hối; nến tàn trước gió

    Tẩy tẫn duyên hoa (洗尽铅华): xóa bỏ hết những trang điểm bên ngoài, trở về với bản chất thực.

    Tế da nộn thịt: da thịt yếu ớt

    Tễ mi lộng nhãn: nháy mắt ra hiệu, chọc ghẹo

    Tề nhân chi phúc: có may mắn được cả thê lẫn thiếp

    Tê tâm liệt phế: đau khổ tột cùng

    Tế Thanh Tế Khí(细声细气): âm thanh mềm mại nhỏ nhẹ; dịu giọng; giọng nói dịu dàng, nhẹ nhàng | giọng nói rụt rè; sợ hãi

    Tế thủy trường lưu: êm ả, bình lặng nhưng lâu dài

    Thác lạc hữu trí(错落有致): sắp đặt rất thú vị; biểu thị sự vật chênh lệch không đồng đều nhưng rất thú vị, nhìn rất có cảm tình | rõ ràng rành mạch; có trật tự; có ý đồ

    Thạc quả cẩn tồn(硕果仅存): quả to còn sót lại | chỉ: rất ít người hay vật còn sót lại sau thời gian, đào thải | của quý sót lại; hàng hiếm sót lại

    Thạch phá thiên kinh: phá đá động trời

    Thâm bất khả trắc(深不可测): rất sâu không đo được. Sâu không lường được; thâm sâu khó lường | Đạo lý; ý nghĩa đặc biệt thâm ảo | người có tâm tư, cơ mưu sâu xa khó suy đoán, khó đánh giá.

    Thâm bất khả trắc: sâu không thể lường

    Thâm căn cố đế: định kiến từ lâu, không dễ phá bỏ

    Thâm cung bí sử: chuyện thần bí trong cung

    Tham đa tước bất lạn(): Tham quá, nuốt không trôi | vơ quá nhiều việc vào mình, vượt quá khả năng nên giải quyết không được | tham thì thâm

    Thâm minh đại nghĩa: hiểu biết đúng sai

    Thâm nhất cước thiển nhất cước(深一脚浅一脚): bước thấp bước cao; nhô lên hụp xuống; hình ziczac.

    Tham quan ô lại: quan lại tham lam, bòn rút, vơ vét của dân

    Tham sinh úy tử: Tham sống sợ chết

    Thâm sơn cùng cốc: nơi núi sâu hang cùng; nơi núi rừng hẻo lánh xa xôi

    Thâm tàng bất lậu: tính tình, tài hoa, mưu kếẩn sâu không ai biết

    Thâm tình khoản khoản

    Thâm tư thục lự: suy xét kỹ càng

    Thân bại danh liệt: thanh danh sự nghiệp tiêu tan chẳng còn gì

    Thân bất do kỷ: bất đắc dĩ

    Thân khải (亲启): lời đề nghị chính tayngười nhận thư mở ra (và không lộ liễu công bố nội dung ra ngoài).

    Thân kinh bách chiến: người đã trải qua nhiều sóng gió đấu tranh, người có lắm kinh nghiệm

    Thần kinh chất(神经质): rối loạn thần kinh; bị thần kinh

    Thần kinh đại điều(神经大条): 1. Nghĩa xấu: người tùy tiện, cẩu thả; hành động không suy nghĩ; không tinh tế; không mẫn tiệp | 2. Người đơn thuần, hào hiệp; không tâm cơ; bộc trực, thẳng thắn

    Thần mã(什么): cái gì; đồ gì đó; thế nào = thập yêu(什么). Do cách nhập chữ mà có từ này (viết tắt đều là SM).

    Thần thanh khí sảng: tinh thần khoan khoái, tâm tình thư sướng

    Thần tiên quyến lữ: thần tiên yêu nhau

    Thản trần tương đối: bộc bạch, chia sẻ bí mật

    Thán vi quan chỉ(叹为观止): than thở vì không được xem nữa | há miệng ngạc nhiên; tranh nhau mà xem; không ngừng khen ngợi

    Tháng sáu tuyết bay (gốc??): lời đồn đãi, chuyện không có thật

    Thanh đăng cổ phật

    Thanh đông kích tây: giương đông kích tây

    Thành gia lập nghiệp: lập gia đình rồi gây dựng sự nghiệp

    Thanh mai trúc mã

    Thanh phong minh nguyệt: gió nhẹ trăng sáng

    Thanh phong phất liễu: gió phất qua sợi liễu

    Thanh sam chi giao

    Thanh tâm quả dục: giữu cho tâm hồn luôn thanh sạch, đè nén dục vọng

    Thanh xuất vu lam: trò giỏi hơn thầy, con hơn cha, v.v…

    Tháo lý bất tháo (糙理不糙): nói cẩu thả, nói ẩu nhưng cũng có lý

    Thảo mộc giai binh: nghi ngờ lung tung

    Thao thao bất tuyệt: nói chuyện không ngừng

    Thập diện mai phục: mai phục mười mặt, chỉ hành động có chuẩn bị tính toán chu đáo

    Thập lý đào hoa: đào hoa mười dặm

    Thất chi đông ngung, thu chi tang du(失之东隅, 收之桑榆): mất cái này được cái khác; họa phúc khôn lường; trước mất sau được.

    Thất chủy bát thiệt: ồn ào huyên náo, nhiều người cùng nói

    Thất điên bát đảo: cuống quýt và lộn xộn đến cực độ vì hoảng hốt

    Thất hồn lạc phách: hồn phách thất lạc, thường là sợ hãi

    Thất khiếu linh lung tâm(七窍玲珑心)/Thất xảo linh lung tâm(七巧玲珑心): Xuất xứ từ truyện Phong Thần, Tỷ Can thông minh bởi có tim 7 lỗ -> về sau chỉ người rất thông minh, rất có lương tâm

    Thất khiếu linh lung: thất khiếu lả lướt

    Thất linh bát lạc: chỗ này chỗ kia, nằm rải rác

    Thất loạn bát tao/ Loạn thất bát tao: mất trật tự, lộn xộn

    Thất nguyệt lưu hỏa: mưa sao băng trong tháng bảy

    Thất oai bát nữu: nghiêng nghiêng ngả ngả

    Thất tình lục dục: bảy thứ tình cảm, sáu thứ ham muốn

    Thất tinh tử(七星子): trẻ sinh non | cá chình 7 mang

    Thâu tâm đào phế: thật lòng yêu thương, lấy hết tấm lòng, tim gan phổi ra

    Thệ bất lưỡng lập: thề không đội trời chung

    Thế đan lực bạc: thế đơn, lực yếu

    Thể hồ quán đỉnh(醍醐灌顶): tưới sữa tươi lên đầu | Phật giáo: truyền thụ trí tuệ; giúp người triệt để giác ngộ | chợt có giác ngộ, có gợi ý; bỗng nhiên hiễu rõ | cảm giác mát rượt thoải mái.

    Thế ngoại cao nhân: bên ngoài có người tài giỏi hơn

    Thế sự vô thường: cuộc sống luôn thay đổi bất ngờ

    Thế thiên hành đạo: thay trời hành đạo

    Thị cường lăng nhược: ỷ mạnh hiếp yếu

    Thiêm sự/佥事: (một chức quan Trung Quốc xưa, chuyên tổ chức phán định việc nước)

    Thiên ân vạn tạ: ảm ơn ân huệ ngàn vạn lần

    Thiên băng địa liệt

    Thiên bất dung gian: Trời không dung túng cho việc/kẻ xấu

    Thiên can vật táo: trời nắng, mọi vật khô hanh

    Thiên chân vạn xác: hoàn toàn xác thật

    Thiên chân vô tà: ngây thơ vô tội

    Thiên chi kiêu tử: con cưng của trời

    Thiên chuy bách luyện: ý chỉ luyện tập rất nhiều lần

    Thiên cổ bêu danh: để tiếng xấu ngàn năm

    Thiên đại chê cười: khụ, cái này chưa tìm ra từ gốc

    Thiên đao vạn quả: chém ngàn vạn nhát đao

    Thiên địa bất dung: trời đất không tha

    Thiên địa biến sắc: trời đất thay đổi

    Thiên địa đồng thọ: thọ ngang trời đất

    Thiên đố anh tài/Thiên đố hồng nhan: giống như hồng nhan bạc mệnh

    Thiện giải nhân ý

    Thiện giải nhân ý(善解人意): am hiểu lòng người; giỏi đoán ý người

    Thiên hạ hồng vũ: chuyện lạ, chuyện hiếm có

    Thiên hoa loạn trụy: ngàn hoa rơi loạn

    Thiên hoang địa lão: đến ngàn vạn năm sau, đến lúc không còn trời đất

    Thiên hôn địa ám: trời đất âm ú tăm tối

    Thiện hữu thiện báo ác hữu ác báo/善有善报恶有恶报/善有善報惡有惡報: Ác giả ác báo, thiện giả thiện lai

    Thiên kì bách quái: những thứ kỳ lạ và quái gở

    Thiên kiều bá mị: xinh đẹp, quyến rũ

    Thiên kim chi khu: thân thể đáng giá ngàn vàng, thân thể quý giá

    Thiên kim nan cầu: ngàn vàng khó cầu, chỉ thứ quý giá

    Thiên kinh địa nghĩa: chuyện đương nhiên

    Thiên la địa võng: âm mưu được bày khắp nơi, không thể trốn thoá

    Thiên luân chi nhạc

    Thiên lý tống nga mao (,lễ khinh nhân ý trọng)(千里送鹅毛, 礼轻人意重): vượt ngàn dặm tặng lông ngỗng ngầm chỉ tình nghĩa nặng hơn lễ vật; lễ vật nhỏ nhưng gửi gắm tình nghĩa lớn

    Thiên môn(偏门): 1. cửa bên; cửa hông | 2. thủ đoạn, đường lối không chính đáng | 3. hiếm thấy; đặc biệt (chủng loại; phương pháp)

    Thiên nam địa bắc: trời nam đất bắc

    Thiện nam tín nữ: Tín đồ Phật giáo nói chung

    Thiên ngôn vạn ngữ: ngàn vạn lời muốn nói

    Thiên nhai hải giác: chân trời góc biển

    Thiên nhân (天人): người trên trời; người phi phàm; thần tiên

    Thiên nhân giao chiến: cực kỳ khó xử

    Thiên nhân vĩnh cách: chia ly bởi sống chết

    Thiên phương dạ đàm: chuyện mơ tưởng hão huyền, chuyện sẽ không xảy ra

    Thiên quân vạn mã: quân đông ngựa mạnh

    Thiên sát(天杀): trời phạt; trời giết (lời mắng)

    Thiên sinh lệ chất: bẩm sinh xinh đẹp

    Thiên sơn vạn thủy: nói người đi rất xa, qua nhiều núi nhiều sông

    Thiên tác chi hòa: mọi sự hòa hợp vui vẻ

    Thiện tác chủ trương

    Thiên tài địa bảo: bảo vật trong trời đất

    Thiên tân vạn khổ: vạn ngàn cực khổ

    Thiên tháp địa hãm: trời sập đất lở

    Thiên tháp địa hãm: trời sập đất lở

    Thiên thượng địa hạ: trên trời dưới đất.

    Thiên thương hại lý:tàn nhẫn, không có tính người

    Thiên ti vạn lũ: ý chỉ quan hệ mật thiết, rối ren

    Thiên toàn địa chuyển: trời đất đảo lộn

    Thiên trường địa cửu: lâu dài sánh bằng trời đất

    Thiên y bách thuận: trăm y ngàn thuận

    Thiên y vô phùng: không hề sai sót

    Thiếp thân/妾身: Phái nữ tự xưng một cách nhún nhường(thường dùng ở phụ nữ có chồng); 妾身未名(thiếp thân vị danh): ý nói chưa kết hôn. Nghĩa rộng để chỉ chưa chính thức kết hôn hoặc không chính danh.

    Thiết diện vô tư: công bằng chính trực

    Thiết quần chi hình(铁裙之刑): cực hình váy sắt: bắt người mặc váy làm bằng các tấm thép rồi đem người đó quay nướng trên lửa.

    Thiêu hỏa nha đầu(烧火丫头):bình thường để chỉ người chuyên làm việc bếp núc, nội chợ | Hay chỉ người giúp việc; đầy tớ | vì những công việc trên là công việc bình thường, không có gì đặc biệt nên cũng có lúc dùng để chỉ: người không có gì thu hút; người bình thường (không có gì đặc biệt, bình thường ít người chú ý)

    Thiểu ngôn quả ngữ: ít nói kiệm lời

    Thiếu phụng (欠奉): 1. thiếu bổng lộc | 2. không muốn cho ai đó một thứ gì đó; đối xử không tốt với người nào đó; không đồng tình | 3. Phụng bồi

    Thiểu thiện khả trần: ít chuyện để nói

    Thiếu tử/少子: 1. Con út | 2. Chỉ người con còn nhỏ tuổi

    Thính phong biện vị: nghe tiếng gió mà phán đoán vị trí

    Thỉnh quân nhập úng(请君入瓮): mời anh vào vại | dùng biện pháp của người tạo ra để áp dụng cho chính người đó; gậy ông đập lưng ông; lấy độc trị độc; lấy đạo của người trả lại cho người

    Thịnh tình khoản đãi: tiếp đón nhiệt tình

    Thổ khí như lan: hơi thở giống như mùi hoa lan

    Thổ tào(吐槽): từ trong hành vi hay lời nói của người khác tìm ra điểm sơ hở, không phù hợp để chen lời thắc mắc hay than thở. Chủ yếu mang tính vui đùa. | đâm; chọc; nói móc

    Thỏ tử bất cật oa biên thảo/ 兔子不吃窝边草: Thỏ không ăn cỏ gần hang; ý nói đừng làm chuyện xấu trước cửa nhà mình, không gây chuyện với hàng xóm láng giềng; cũng để chỉ kẻ xấu không làm chuyện xấu ngay tại địa phương

    Thố tử hồ bi: Thỏ chết cáo khóc, thường dùng để nói những việc thê thảm đến mức kẻ ác cũng phải đồng cảm, nhưng cũng có những lúc được dùng như câu “nước mắt cá sấu”. Nói chung nó có 2 nghĩa thì phải.

    Thoại cản thoại(话赶话): lời nói tiếp lời nói. Nói tiếp theo lời/câu chuyện của người khác

    Thoại lý hữu thoại: trong lời nói có ẩn ý

    Thoại tra/话茬: 1. Câu chuyện; phần đầu câu chuyện | 2. Cách nói chuyện; giọng điệu

    Thoát song/Thoát song nhãn(脱窗眼): mắt lé

    Thoát thai hoán cốt: giống “thay da đổi thịt”, tở thành một người hoàn toàn khác

    Thống cải tiền phi (痛改前非): triệt để sửa chữa, buôn bỏ những sai lầm trước đây | hối lỗi sửa sai; thay đổi hoàn toàn; cải tà quy chính; Buông bỏ đồ đao

    Thống đả lạc thủy cẩu(痛打落水狗)/ đả lạc thủy cẩu: dốc sức đánh chó rơi xuống nước | tập trung đả kích một kẻ sa cơ

    Thông thiên triệt địa(通天彻地): 1. Bản lĩnh hết sức cao cường | 2. Khắp cả trời đất.

    Thông tình đạt lý: thấu hiểu lý lẽ

    Thủ hạ lưu tình: nhẹ tay

    Thủ khẩu như bình: giữ bí mật tốt

    Thủ nhi đại chi: thay thế

    Thụ sủng nhược kinh: được yêu thương mà nơm nớp lo sợ

    Thủ thân như ngọc: giữ gìn thân thể để trong sạch như ngọc

    Thú thê sinh tử

    Thu thủy trường thiên

    Thử tiêu bỉ trường(此消彼长): cái này mất – cái kia sinh. | 1. Liên tiếp; hết đợt này đến đợt khác | 2.Ý nói: cái này giảm xuống cái kia tăng lên. Để so sánh giữa hai đối tượng. (VD: giá cả thì tăng mà lương thì giảm; thế địch mạnh lên – quân ta yếu đi,…) | 3. để khuyên răn: Mất cái này được cái khác

    Thư trung tự hữu hoàng kim ốc, thư trung tự hữu nhan như ngọc(书中自有黄金屋, 书中自有颜如玉): trong sách tự có vinh hoa phú quý, trong sách tự có mỹ nhân gái đẹp | ý nói: đọc sách thi lấy công danh là một cách để tương lai có được tài phú cùng mỹ nữ

    Thuận Khẩu Khai Hà(顺口开河)/Tín khẩu khai hát/Tín khẩu khai hà: thuận miệng nói lung tung; ăn nói lung tung

    Thuận lý thành chương: cứ như vậy mà thành

    Thuận thủy thôi chu: thuận nước dong thuyền

    Thuần tức thiên lý: một hơi ngàn dặm

    Thức đồ lão mã(识途老马): ngựa già quen đường. Chỉ người rất quen thuộc, thành thạo với cái gì đó. | quen tay hay làm; quen việc dễ làm; kinh nghiệm đầy mình

    Thục khinh thục trọng: cái nào nhẹ, cái nào nặng

    Thực sắc tính dã(食色性也): Thực (ăn uống) và Sắc (chuyện nam nữ) là bản tính của con người

    Thúc thủ vô sách: bó tay

    Thúc thúc khả nhẫn thẩm thẩm bất khả nhẫn (叔叔可忍婶婶不可忍): thúc thúc có thể nhịn, thẩm thẩm không thể không nhịn; ai cũng có thể/phải nhịn

    Thực tủy tri vị: ăn qua một lần liền nhớ hương vị

    Thương cân động cốt: trọng thương đến gân cốt

    Thương hải tang điền: bãi biển hóa nương dâu, việc thay đổi theo thời gian

    Thượng hữu sở hảo, hạ tất thậm yên(上有所好, 下必甚焉): bề trên có một loại yêu thích, phía dưới nhất định càng yêu thích hơn. | trên làm dưới theo, ảnh hưởng rất lớn.

    Thượng lộ bình an: lên đường bình an

    Thượng lủi hạ khiêu: hoạt bát nhảy nhót

    Thượng nhãn dược(上眼药)/Hạ nhãn dược(下眼药): kể chuyện xấu hay thêm mắm thêm muối khi nói về một ai đó với người thứ ba. | mách lẻo; đâm chọc sau lưng

    Thượng ốc trừu thê: lên nhà rút thang, qua cầu rút ván

    Thượng ốc trừu thê: lên nhà rút thang, qua cầu rút ván

    Thưởng tâm duyệt mục: đáng được thưởng thức, đẹp mắt đẹp lòng

    Thương thiên hại lý: chuyện sai trái, vi phạm đạo lý

    Thượng thiện nhược thủy: nước là tốt nhất

    Thương tùng bách thúy/苍松翠柏: Giải thích - thương: màu xanh. Thúy: màu xanh đậm. Tả: Tùng Bách mãi xanh. | Ví von người có phẩm chất cao quý, tiết tháo kiên định.

    Thượng tường yết ngõa: cửa nhà tan hoang

    Thương xuân bi thu (伤春悲秋): tâm tình ưu tư, bi thương khi nhìn thấy thời gian, cảnh vật thay đổi | đa sầu đa cảm

    Thương xuân bi thu: thương xuân thu buồn

    Thủy đáo cừ thành(水到渠成): nước chảy thành sông | thời cơ chín muồi, sự tình ắt sẽ thành công; bỏ công làm sẽ có thành quả; trồng cây hái quả

    Thủy hỏa bất dung: nước lửa không hợp

    Thủy linh linh(水灵灵): 1. xinh đẹp và có tinh thần tốt |2. trơn bóng; mượt mà; có sức sống

    Thủy mạn kim sơn: lũ lụt ngập tràn

    Thủy phần (水份): 1. Tỉ lệ khối lượng nước chứa trong vật chất trên tổng khối lượng vật chất. | 2. Lời nói không thực; khoe khoang; khoác lác; gian dối;…

    Thùy tiên tam xích(垂涎三尺): nước dãi chảy dài ba thước | thèm nhỏ dãi

    Thủy tính dương hoa(水性杨花): dễ dàng thay đổi như dòng nước, lả lướt nhẹ nhàng như hoa dương | chỉ nữ giới tác phong tùy tiện hay tình cảm không chuyên nhất

    Thủy tính dương hoa: chỉ người phụ nữ lẳng lơ, bắt cá hai tay

    Thủy trung lao nguyệt: mò trăng đáy nước

    Thuyết bất thanh đạo bất minh(说不清道不明): nói không rõ đạo bất minh | không biết như thế nào để trình bày vấn đề; khó nói rõ ràng | tình cảm, quan hệ không rõ ràng

    Thuyết tam đạo tứ (说三道四): 1. Nói chuyện linh tinh; góp ý bậy bạ | 2. chỉ trích; phê bình; nói này nói nọ

    Ti không kiến quán(司空见惯): chuyện bình thường; không có gì lạ; thấy mãi thành quen

    Ti Pháp tham quân(司法参军): một chức quan. chuyên quản lý về việc tòng quân. (Nhà Đường: - tên phủ gọi là: Pháp Tào tham quân(法曹参军). - ở châu phủ gọi là: Ti Pháp tham quân. - ở huyện gọi là: Ti Pháp tá(司法佐)

    Tị tử bất thị tị tử kiểm bất thị kiểm(鼻子不是鼻子脸不是脸"): mũi không còn là mũi, mặt không còn là mặt | chỉ người trong trạng thái cực kì không vui, quá tức giận (mặt mày cau có)

    Tích thiện phùng thiện: làm lành gặp lành

    Tích thủy bất lậu: một giọt nước cũng không lọt

    Tích tiểu thành đại: gớp nhỏ thành lớn

    Tích tự như kim: kiệm lời như vàng

    Tiêm tiêm ngọc thủ: ngón tay ngọc ngà, thon dài

    Tiền căn hậu quả: nguyên nhân hậu quả

    Tiền dâm hậu sát/ Tiền gian hậu sát: trước cưỡng hiếp, sau giết hại

    Tiền đồ kham ưu

    Tiến hậu(进候): tiến trình văn kiện chờ xét duyệt

    Tiên khứ(仙去): qua đời/thành tiên mà đi

    Tiên lễ hậu binh

    Tiên lễ hậu binh: trước đàm phán, đàm phán không được mới đấu tranh

    Tiền ngưỡng hậu phiên: cười đến cả người lung lay

    Tiên phát chế nhân: ra tay trước để chế phục đối thủ

    Tiên phong đạo cốt: phong cách của người tu tiên

    Tiến thoái lưỡng nan: rơi vào tình cảnh éo le, không biết tiến hay lùi

    Tiên trảm hậu tấu: làm việc trước, báo cáo sau

    Tiền tự(前绪): sự nghiệp của tiền nhân

    Tiểu chính quá(小正太): tuổi còn trẻ, không có râu mép, nhìn thư sinh | chỉ thanh niên có dáng vẻ hấp dẫn

    Tiểu kiều lưu thủy: cầu nhỏ nước chảy

    Tiếu lý tàng đao: nụ cười cất chứa dao găm

    Tiểu ngôn (小言): 1. Lời nói không hợp đạo lý, lẽ phải | 2. Lời uyên bác, tinh thâm | 3. Chỉ bài thơ, văn ngắn | 4.

    Tiểu nha đầu phiến tử/小丫头片子: từ tán gẫu vùng Đông Bắc TQ, nhắc tới thiếu nữtheo ý ưa thích | 1. Chỉ con gái từ 0-20 tuổi | 2. Chỉ tiểu cô nương nghịch ngợm, phá phách(không có ý lừa gạt).

    Tiểu nhân đắc chí: tiểu nhân được dịp lên mặt

    Tiểu tam/喜宁: kẻ thứ ba; một từ lưu hành trên internet, có ý châm biếm, chỉ kẻ thứ ba xen vào chuyện tình cảm của người khác.

    Tín khẩu khai hà: nói năng lung tung

    Tín thệ đán đán

    Tinh bì lực tẫn: giống “sức cùng lực kiệt”

    Tình chân ý thiết: thiết tha, thật lòng

    Tình chàng ý thiếp: trai gái có tình cảm với nhau

    Tỉnh đế chi oa: Ếch ngồi đáy giếng

    Tình hà dĩ kham: tình làm sao kham/ làm sao chịu được đả kích

    Tình hữu độc chung: tiếp xúc với nhau lâu ngày rồi nảy sinh tình cảm

    Tinh phong huyết vũ: gió tanh mưa máu

    Tình thâm ý trọng: tình cảm sâu nặng

    Tình thiên phích lịch: sét đánh giữa trời quang, chuyện xấu đột ngột xảy ra

    Tính tình trung nhân(性情中人): chỉ người giàu cảm xúc, cảm xúc bộc lộ ra ngoài, hành động theo suy nghĩ, ý thích, không che đậy, không giả dối.

    Tinh trùng thượng não(精虫上脑): ám chỉ bởi vì sinh lý kích thích mà làm ra những hành vi lỗ mãng | sinh lý lấn át lý trí

    Tinh Vệ điền hải (Tinh Vệ lấp biển): thành ngữ nói về ý chí của người bị oan ức quyết tâm trả thù

    Tố diện triền thiên: mặc mộc đi gặp quân vương, ý nói để mặt mộc ko trang điểm đi gặp người khác

    Tố nhất nhật hòa thượng chàng nhất thiên chung(做一日和尚撞一天钟): một ngày còn làm hòa thượng thì cứ một ngày gõ chuông | đến đâu hay đến đó; được chăng hay chớ; qua loa cho xong chuyện

    Tố tú(做秀)/ Tác tú(作秀): 1. Biểu diễn; diễn xuất | 2. Các hoạt động triển lãm; tuyên truyền | 3.lừa gạt dối trá; giả vờ giả vịt

    Tỏa cốt dương hôi(挫骨扬灰): nghiền xương cốt thành bụi | nghiệp chướng nặng nề; cừu hận cực sâu

    Tỏa nhân(挫人): chỉ người khả năng làm việc kém; người thất bại; người không đạt tiêu chuẩn người khác (có ý xem thường)

    Toái bộ (碎步): bước từng bước ngắn với nhịp điệu nhanh

    Toan điềm khổ lạt: chua ngọt đắng cay, ý chỉ cảm giác hỗn độn phức tạp

    Toàn tâm toàn ý

    Tốc chiến tốc thắng: đánh nhanh thắng nhanh

    Tôn sư trọng đạo: Kính thầy trọng đạo

    Tòng thiên nhi hàng: trên trời giáng xuống

    Tống thượng sở thuật

    Trà dư tửu hậu: chuyện vặt vãnh bát quái trong dân cư

    Trắc ngọa chi tháp, khởi dung tha nhân hàm thụy(侧卧之榻, 岂容他人酣睡): ở một bên giường sao có thể để người khác thoải mái ngủ ngon | phạm vi thế lực của mình, lợi ích của mình thì không cho phép người khác xâm chiếm

    Trạch tâm nhân hậu: người có tấm lòng nhân hậu

    Trảm đinh tiệt thiết: chém đinh chặt sắt

    Trầm ngư lạc nhạn: ý nói nhan sắc tuyệt vời đến nổi cá bị quyến rũ không muốn bơi xa, nhạn cũng ngẫn ngơ, sà xuống chiêm ngưỡng

    Trảm thảo trừ căn: nhổ cỏ tận gốc

    Trần ai lạc định: mọi chuyện đã định

    Trang Chu mộng điệp: chuyện không biết thực hư

    Trang mô tác dạng: giả vờ làm ra, chỉ làm hình dáng

    Tráng niên sớm thệ: tuổi còn sung sức mà chết sớm

    Trang sỏa sung lăng(装傻充愣): làm bộ hồ đồ; giả ngây giả dại

    Tranh quyền đoạt lợi

    Trí châu tại ác(智珠在握): chỉ người có trí tuệ uyên thâm, có thể đối phó với bất cứ việc gì.

    Trí châu(智珠): trí tuệ uyên thâm, hiểu thấu đáo lí lẽ.

    Tri Chế Cáo/知制诰: Chức vị thời xưa, người khởi thảo chiếu lệnh

    Tri kỉ tri bỉ: Biết mình biết người

    Trị quốc an bang: cai trị đất nước, an ổn dân tộc

    Tri thư đạt lễ: học rộng và cư xử đúng lễ nghi

    Trì trung chi vật: vật trong ao, chỉ những người vô dụng

    Triêu du Bắc Hải mộ Thương Ngô(朝游北海暮苍梧): Sáng bơi Bắc Hải chiều dạo Thương Ngô; đi 2 nơi rất xa nhau trong 1 ngày ->ý chỉ nay đây mai đó, tự do tự tại, tâm hồn tư tưởng bay bổng, không bị trói buộc. Cũng thể hiện hoài bão rộng lớn.

    Trọng chấn phu cương/ Trọng chấn thê cương: khôi phục quyền uy của người làm chồng/ làm vợ

    Trọng nam khinh nữ: coi trọng con trai hơn con gái

    Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng nghĩa tình hơn tiền tài

    Trọng sắc khinh hữu: coi trọng sắc đẹp hơn bạn bè

    Trọng thao cũ nghiệp/重操旧业: làm lại công việc trước đây đã từng làm.

    Tru di cửu tộc: giết chín họ

    Trư du mông tâm: kẻ bị che mắt, vô lương tâm

    Trứ liễu đạo (着了道): bị người nào đó đầu độc; trúng tà; bị dụ khị; rơi vào tròng

    Trục lộc Trung Nguyên: Đuổi hươu ở Trung Nguyên: cái này có điểm cố, hàm ý muốn làm hoàng đế.

    Trực nhận bất húy(直认不讳): thẳng thắn, dứt khoát thừa nhận, không trốn tránh

    Trung ngôn nghịch nhĩ: Lời trung nghĩa thường khó nghe

    Trung Quốc đồng minh hội (中国同盟会): Trung Quốc đồng minh hội (Năm 1905 tại Tokyo Nhật Bản, Tôn Trung Sơn thành lập chính đảng cách mạng của giai cấp tư sản Trung Quốc. Cương lĩnh chính trị của Đảng là 'đánh đuổi dân tộc thiểu số phương bắc, khôi phục Trung Hoa, sáng lập Dân quốc, phân chia ruộng đất'. Sau khi Quân đồng minh nhân dân Trung Quốc thành lập, tích cực tiến hành đấu tranh cách mạng chống nhà Thanh, lật đổ ách thống trị phong kiến của nhà Thanh. Năm 1912 Trung Quốc đồng minh hội đổi thành Trung Quốc quốc dân đảng. Gọi tắt là Đồng minh hội)

    Trung quốc nhân dân giải phóng quân (中国人民解放军): quân giải phóng nhân dân Trung Quốc (Lực lượng vũ trang của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Được thành lập ngày 1 tháng 8 năm 1927, thời kỳ chiến tranh cách mạng trong nước lần hai gọi là hồng quân công nông Trung Quốc, thời kỳ chiến tranh kháng Nhật gọi là Bát lộ quân và Tân tứ quân, thời kỳ chiến tranh cách mạng trong nước lần thứ ba đổi thành Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc)

    Trung trinh tiết liệt: thường chỉ người con gái có danh dự, trinh tiết

    Trường sinh bất lão: trẻ sống mãi không già

    Trượng thế khinh người: ỷthế khinh người

    Trường tương tư thủ

    Truy bản tố nguyên (追本溯源): truy tìm nguồn gốc/truy tìm căn nguyên

    Truy phủng (追捧): đi theo cổ động | tán dương; tung hô; khoe khoang cái gì đó thay người khác.

    Từ bi vi hoài: kẻ nhân hậu từ bi như Phật

    Tự cáo phấn dũng: tự nguyện đề cử bản thân

    Tự cao tự đại: kiêu căng ngạo mạn

    Tự cấp tự túc : tạo cho mình những cái cần dùng, lo đủ lấy mình

    Tự châm tựẩm

    Tứ chi bách hài (四肢百骸)/tứ chi bách thể(四肢百体): tứ chi và xương; các bộ phận thân thể | chỉ: toàn thân

    Tứ chi bách hải: toàn thân

    Tự cổ dĩ lai : từ xưa tới nay

    Tứ cố vô thân: cô độc, không có người thân thích

    Tú đậu(秀逗): chập mạch; điên khùng; ngây dại; sững sờ

    Tự dĩ nhân(自已人): người mình yêu thương; người yêu của mình; một nửa của mình | người sống nội tâm; sống khép kín

    Tự dĩ vi thị: cho mình là đúng

    Tư định chung thân: bản thân tự nhận định hôn nhân

    Tú hoa chẩm đầu: gối thêu hoa, bao cỏ, kẻ vô dụng

    Tứ hữu/四有: ’4 có’ là một chính sách giáo dục công dân của ĐCS TQ, gồm có lý tưởng, có đạo đức, có văn hóa, có kỷ luật.

    Tử khí đông lai(紫气东来): mây tím tới từ phía đông (truyện kể quan giữ cửa ải Hàm Cốc thấy có mây tím từ phía đông bay tới thì biết sắp có thánh nhân đi qua, quả nhiên sau đó Lão tử cưỡi thanh ngưu đi tới.) | chỉ: điềm báo, dấu hiệu may mắn, thuận lợi; sắp có điềm lành

    Tự lai thục(自来熟): chỉ hai người lần đầu tiên gặp mặt đã nói chuyện tự nhiên, thân mật như bằng hữu lâu năm | chỉ một người rất thoải mái, nhiệt tình; không sợ lạ; (tự nhiên như người Hà Nội) | có khi cũng để ám chỉ người nhiều chuyện; xởi lởi

    Tự lực cánh sinh

    Tú ngoại tuệ trung: vừa xinh đẹp lại thông minh

    Tự ngu tự nhạc (自娱自乐): tự mình kiếm chuyện vui đùa và thỏa mãn với chuyện đó

    Tú sắc khả xán: tú sắc khả cơm

    Tư sấm dân trạch

    Tự sinh tự diệt: tự lớn lên ròi tự chết đi

    Tử tâm tháp địa: trung thành tận tâm, ngu trung

    Tu thân dưỡng tính: rèn luyện bản thân, tính cách

    Tứ thông bát đạt(四通八达): thông suốt không có trở ngại. bốn phương tám hướng đều có đường để đi | giao thông tiện lợi; khắp nơi thông suốt

    Tự thủ bàng quan: buồng tay mặc kệ

    Tứ thư ngũ kinh: những bộ sách làm nền cho Nho giáo

    Tự thủy lưu niên: thời gian trôi qua như nước chảy

    Tụ tinh hội thần: tập trung tinh thần

    Tu Trì(修持): một phép tu tâm dưỡng tính của nhà Phật, kiên trì bền bỉ điều chỉnh hành vi và tâm tính của mình để cầu thành chính quả.

    Tử triền lạn đả(死缠烂打): quấn mãi không bỏ; da mặt dày; đẹp trai không bằng chai mặt; quấn chặt lấy

    Tử triền lạn đả: dây dưa đến chết

    Tứ tử tam thương: 4 kẻ chết 3 kẻ bị thương

    Tự viên kỳ thuyết(): làm hoàn chỉnh lý luận của bản thân | lý luận chặt chẽ; không có kẽ hở; không thể chê | nói láo y như thật

    Tự viễn nhi cận: từ xa đến gần

    Tựa tiếu phi tiếu: cười mà như không

    Tức sự trữ nhân: những chuyện buồn phiền tức tối tích tụ trong người

    Tuế nguyệt tĩnh hảo: năm tháng yên bình

    Tuế nguyệt vô tình: năm thángvô tình

    Tường đầu thảo (墙头草): cỏ mọc đầu tường | cỏ mọc trên đầu tường vốn yếu ớt nên luôn đong đưa theo gió ->chỉ người lập trường không kiên định; gió chiều nào nghiêng theo chiều đó; ngã theo chiều gió

    Tương kế tựu kế: lợi dụng kế của đối phương mà lập kế đối phó lại

    Tương kính như tân: kính nhau như khách

    Tương phùng hận vãn: hối tiếc vì gặp nhau quá muộn

    Tương thân tương ái: thân thiết với nhau

    Tướng tự tâm diệt: dung mạo đẹp nhưng độc ác, thì tướng đẹp đẽ đó cũng sẽ mất đi

    Tướng tự tâm sinh: dung mạo xấu nhưng có tấm lòng trong sáng ngay thẳng, tướng mạo được sinh ra từ trong tâm

    Tửu hậu loạn tính: sau khi uống rượu thì tính tỉnh trở nên loạn

    Tửu nhập ngôn xuất: rượu vào lời nói ra

    Tùy tâm sở dục: tùy ý mà làm

    Tuyệt địa phùng sinh: ở hoàn cảnh tuyệt vọng mà sống sót thoát khỏi

    Tuyết trung tống thán (tặng than ngày tuyết): giúp người lúc khó khăn

    U

    U niên thất tiếu: cười lặng lẽ

    Ư

    Ưng thoa lang cố(鹰睃狼顾): ưng liếc sói nhìn | chỉ người hung dữ; tàn nhẫn; uy nghiêm; hay ánh mắt sắc bén;

    Úng trung tróc miết: bắt ba ba trong chum, nói về việc ra tay bắt địch khi địch không còn đường thoát

    Ước pháp tam chương: đàm phán, thương lượng với nhau

    Ương cập trì ngư: bị liên lụy

    Ưu tai du tai: nhàn nhã

    Ưu tâm xung xung: lo lắng không dứt

    Uyên ương hí thủy: khụ, nam nữ cùng tắm

    V

    Vạn chúng chúc mục: (được) vạn người săm soi ngắm nghía

    Vạn cổ lưu phương: Vạn cổ lưu danh

    Vân cuốn vân thư: khi mây cuồn cuộn, khi mây nhẹ nhàng trôi

    Vân đạm phong khinh: nhàn nhạt như mây trôi, nhẹ nhàng như gió thổi, không màng đến điều gì

    Vấn đỉnh Trung Nguyên: tương tự câu trên

    Văn huyền ca nhi tri nhã ý(闻弦歌而知雅意): Nghe đàn ca mà biết được chí khí trong đó | giỏi suy luận, suy đoán; chỉ nghe nói bề ngoài đã nắm bắt được trọng tâm

    Vân khai nguyệt minh: trời sáng sau cơn mưa, hạnh phúc sau khi vượt qua đau khổ

    Vạn kiếp bất phục: muôn đời muôn kiếp không thể trở lại, quay lại được

    Vạn mã bôn đằng: chỉ khí thế ngút trời

    Văn sở bất văn (闻所不闻): chưa từng nghe thấy | chỉ một sự vật cực kì hiếm lạ

    Văn sở mạt văn(闻所末闻): chưa từng nghe thấy; mới nghe lần đầu. Biến thể theo dáng chữ tương tự nhau = văn sở vị văn(闻所未闻)

    Văn sở vị văn: chưa từng nghe thấy

    Vạn tiễn xuyên tâm: vạn tên xuyên tim

    Vạn toàn chi sách: kế sách vẹn toàn, chu đáo

    Vận trù duy ác: bày mưu tính kế

    Vạn vô nhất thất: không hề sai sót

    Văn võ song toàn: có cả tài văn lẫn võ

    Vật cực tất phản: ép buộc quá sẽ phản tác dụng, vui quá hóa buồn

    Vật tẫn kỳ dụng

    Vây Ngụy cứu Triệu: kế thứ 2 trong 36 kế

    Vi hồ kỳ hồ(微乎其乎): rất nhỏ bé; cực kì nhỏ

    Vị quốc vong thân: Chết vì nước

    Vị Sổ(位数): số chữ số trong một số tự nhiên. VD Song vị sổ: số có hai chữ số.

    Vi tha nhân tố giá y thường(为他人做嫁衣裳): làm áo cưới cho người khác | những gì đã làm không giúp ích gì cho bản thân mà chỉ có lợi cho người khác.

    Vì tình sở khốn: vì tình yêu mà rối rắm khổ sở

    Vinh hoa phú quý: cuộc sống sung sướng, đầy đủ vật chất

    Vinh quy bái tổ: Về làng để lễ tổ tiên mình cám ơn công ơn sinh thành ra mình

    Vinh sủng không kinh: được yêu thích, sung sướng nhưng không kinh hãi

    Vĩnh tuyệt hậu hoạn: diệt trừ hậu hoạn

    Vô câu vô thúc: không bị câu thúc

    Vô dục vô cầu: không có ham muốn, không có nhu cầu

    Vô hỉ vô bi: không vui không buồn

    Vô khiên vô quải(无牵无挂): không vướng bận; không có dính dáng gì

    Vô khiên vô quải: không có gánh nặng, không có thân nhân

    Vô kiên bất tồi: cứng đến đâu cũng có thể phá

    Vô kỳ bất hữu: lạ đến đâu cũng có thể có

    Vô sự tự thông: không cần học cũng có thể nắm rõ

    Vô tâm vô phế: không tim không phổi, chỉ những con người suy nghĩ đơn giản, vô tâm, thậm chí là nhẫn tâm

    Vô thanh vô tức: không tiếng động

    Vô thố/无措: 1. Vô phương ứng đối. Miêu tả cực kì sợ hãi | 2.Không chấp nhất; không câu nệ | 3.Không cách nào mua sắm.

    Vô tiền khoáng hậu: điều chưa từng xảy ra trong quá khứ và cũng rất khó xảy ra trong tương lai

    Vô tung vô ảnh: không tung tích, không bóng hình

    Vô ưu vô lự: không lo lắng ưu sầu

    Vô xảo bất thành thư (无巧不成书): không trùng hợp không thành văn | rất trùng hợp; rất đúng lúc; trùng hợp lạ kì

    Vong ân phụ nghĩa: quên mất ơn nghĩa

    Vọng văn vấn thiết: nghe – xem – hỏi – sờ, thường chỉ phương pháp khám bệnh

    Vũ đao lộng thương: múa đao, diễn thương

    Vu oan giá họa: đổ tội cho người khác, giống “gắp lửa bỏ tay người”

    Vũ quá thiên tình: sau cơn mưa trời lại sáng

    Vương bát đản(王八蛋): Vương bát đản; đồ vô lại; đồ tạp chủng; quân lộn giống; tên hỗn đản

    Vượt lửa quá sông (gốc?)

    X

    Xá ngã kỳ thùy(舍我其谁): ngoài ta ra, còn người nào nữa? | ngoài ta ra không còn ai | chỉ người can đảm, chịu trách nhiệm, gặp việc sẽ làm không trốn tránh

    Xá sinh vong tử: liều mạng

    Xả tuyến công tử(扯线公仔): như con rối; người lười biếng hoặc nói sao làm vậy

    Xảo đoạt thiên công: vật được chế tạo khéo léo sinh động

    Xảo ngôn như lưu: nói năng khéo léo trôi trảy như rót vào tai

    Xảo thiệt như hoàng: miệng lưỡi trơn tru

    Xảo tiếu thiến hề: bộ dáng liếc mắt xinh đẹp, nụ cười có duyên

    Xích quả quả(赤果果)/Hồng quả quả(红果果): ~ Xích lỏa lỏa (xuất xứ internet); trần trụi; trần truồng; loã lồ; trơ trụi

    Xử biến bất kinh: xử lý biến cố mà không kinh sợ, hoảng loạn, bình tĩnh

    Xu chi nhược vụ/趋之若鹜: chạy như xua vịt. Ý nói: đổ xô mà chạy; tranh nhau mà chạy.

    Xuân phong đắc ý: vui vẻ phơi phới

    Xuân phong hóa vũ: gió xuân hóa thành mưa, ý nói cảm giác rất thoải mái

    Xuân thủy/春水: 1. Nước sông mùa xuân | 2. Miêu tả mắt sáng ngời (phụ nữ) | 3. Chỉ bậc vua chúa đi chơi săn bắn vào mùa xuân | 4.Bài “Xuân thủy” trong Băng Tâm thi tập | 5.tên riêng

    Xuân tiêu khổ đoản: thời gian ân ái chỉ sợ ngắn

    Xuất giá tòng phu: vợ khi đã gả đi phải theo chồng

    Xuất hồ ý liêu: ngoài ý liệu

    Xuất kỳ bất ý: đột nhiên, bất ngờ

    Xuất quỷ nhập thần: hành tung không nắm được

    Xuất sinh nhập tử: vào sinh ra tử

    Xuất song nhập đối: đi đâu cũng có đôi có cặp

    Xúc cảnh sinh tình: tiếp xúc với cảnh vật mà nảy sinh tình cảm

    Xuy chi lấy tị: khinh thường

    Y

    Y cẩm hồi hương: Áo gấm về làng

    Y giả nhân tâm: Người hành nghề y cứu người có tấm lòng nhân hậu

    Ý hưng lan san(意兴阑珊): mất hết hứng thú; cụt hứng; trò vui sắp hết; không còn hăng hái

    Y hương tấn ảnh: miêu tả sự lộng lẫy đẹp đẽ của phục sức trên người, cũng có ý ám chỉ phụ nữ hoặc chỉ những thứ hay thấy ở những yến hội xa hoa

    Ý Khí chi tranh (意气之争): hành động/xử trí theo cảm tính

    Ý loạn tình mê: say mê, bấn loạn trong chuyện tình cảm

    Y quan cầm thú

    Ý vị thâm trường: ý tứ sâu xa, thú vị

    Yểm nhĩ đạo linh: bịt tai trộm chuông, nghĩa là tự lừa dối mình, không lừa dối được người

    Yểm yểm nhất tức(奄奄一息): chỉ còn hơi tàn; hơi thở thoi thóp

    Yển kì tức cổ/ Yểm kì tức cổ: xếp cờ im trống

    Yêu ngũ hát lục (吆五喝六) / yêu tam hát tứ (吆三喝四): 1. ồn ào náo động; la hét om sòm | 2. Quát tháo ra lệnh; quát mắng

    Nguồn: hako
     
    ZeChi, Hiểu Nghiên, A Hổ and 3 others like this.

Chia sẻ trang này