14. Tủng Tư - 竦斯 ( sǒng sī )
【Trích từ: Bắc Sơn Kinh】
Hựu bắc tam bách nhị thập lý, viết quán đề chi sơn, kỳ thượng đa xư chá, kỳ hạ đa lưu sa, đa chỉ. hữu thú yên, kỳ trạng như ngưu nhi bạch vĩ, kỳ âm như khiếu, danh viết na phụ. hữu điểu yên, kỳ trạng như thư trĩ nhi nhân diện, kiến nhân tắc dược, danh viết tủng tư, kỳ minh tự hô dã. tượng hàn chi thủy xuất yên, nhi tây lưu chú vu ửu trạch, kỳ trung đa từ thạch.
【Dịch nghĩa】
Lại đi về phía bắc núi Đan Trương 单张 320 dặm, có ngọn núi Quán Đề 灌题, trong núi mọc rất nhiều cây xú xuân và cây chá, dưới núi chỗ nào cũng là hạt cát, còn có rất nhiều đá mài dao. Trên núi có một loài dã thú sinh sống, hình dạng giống con trâu, đuôi màu trắng, tiếng nó kêu như là tiếng người kêu gào, tên nó là Na Phụ 那父. Trên núi có loài chim, hình dạng giống con chim trĩ mái, có mặt người, loài chim này nhìn thấy người thì sẽ nhảy lên, tên nó là Tủng Tư 竦斯, tiếng nó kêu chính là tên của nó. Sông Tượng Hàn 匠韩 bắt nguồn từ núi Quán Đề, rồi chảy về hướng tây trút vào hồ Ửu Hồ 泑湖, trong nước có rất nhiều đá nam châm.